CHÍNH PHỦ
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập- Tự Do-Hạnh Phúc
---------------
|
Số: 04/2008/NĐ-CP
|
Hà nội, ngày 11 tháng 01 năm 2008
|
NGHỊ
ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2006/NĐ-CP NGÀY 07 THÁNG 9 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ LẬP,
PHÊ DUYỆT VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 4320/TTr-BKH ngày 20
tháng 6 năm 2007, văn bản số 5222/BKH-CLPT ngày 23 tháng 7 năm 2007; ý kiến các
Bộ, ngành, địa phương liên quan,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 92/2006/NĐ-CP) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định về trách nhiệm và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của các vùng kinh tế - xã hội;
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các lãnh thổ đặc biệt (vùng kinh
tế trọng điểm; khu kinh tế, khu kinh tế quốc phòng, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ của cả nước; hành lang kinh tế, vành đai kinh tế); quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là cấp tỉnh); quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện); quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu (trừ quy hoạch xây dựng và quy hoạch sử dụng
đất)."
2. Huỷ bỏ khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 4 Nghị định số
92/2006/NĐ-CP.
3. Sửa đổi, bổ sung các khoản
2 và 3 Điều 4 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"Điều
4. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội bao gồm:
a) Quy hoạch
tổng thể phát triển các vùng kinh tế - xã hội, các lãnh thổ đặc biệt (vùng kinh
tế trọng điểm; khu kinh tế, khu kinh tế quốc phòng, khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ của cả nước; hành lang kinh tế, vành đai kinh tế); quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh.
b) Để làm
cơ sở cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các sở, ngành trong tỉnh, lập quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
c) Quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên phạm vi cả nước (quy định tại
khoản 14 Điều 1 Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2006/NĐ-CP).
d) Đối với quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh: căn cứ
yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ
yếu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định".
4. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1
và 2 Điều 6 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"1.
Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm của cả nước, giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xãhội
với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất.
2. Quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, vùng, cấp tỉnh phải đảm bảo tính
thống nhất. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội phải đáp ứng yêu cầu
về quốc phòng, an ninh. Các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan chức năng có
trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, cung cấp những thông tin cần thiết cho cơ quan có
trách nhiệm triển khai lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng,
tỉnh để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt."
5. Bổ sung thêm khoản 6 vào Điều
6 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"6.
Cơ quan được giao nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
phải đồng thời lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập
quy hoạch."
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
10 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"1.
Phân cấp lập và trình phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
a) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan tổ
chức lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội các vùng kinh tế - xã hội và các lãnh thổ đặc biệt (quy định tại
khoản 9 Điều 1 Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 92/2006/NĐ-CP).
b) Các Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan
tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu thuộc
ngành, lĩnh vực mình phụ trách (ngoài ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu quy định
tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định này).
c) Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan tổ chức lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh.
d) Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức lập và trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
đ) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho các sở quản lý ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu
chịu trách nhiệm tổ chức lập, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh."
7. Sửa đổi, bổ sung các khoản 6
và 7 Điều 11 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"6.
Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và gửi văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kết quả lập, thẩm định,
phê duyệt sau khi quy hoạch được thông qua và quyết định phê chuẩn có hiệu lực
thi hành.
Các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo kết quả việc lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Quy hoạch
sau khi được phê duyệt, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trình quy hoạch có trách
nhiệm tổ chức thông báo, công bố công khai quy hoạch (trừ quy hoạch có nội dung
bí mật quốc gia) cụ thể như sau:
a) Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm công bố, thông báo công khai bằng văn bản
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng, các lãnh thổ đặc biệt.
b) Các Bộ
trưởng quản lý ngành chịu trách nhiệm công bố, thông báo công khai bằng văn bản
quy hoạch ngành, sản phẩm chủ yếu thuộc lĩnh vực mình quản lý cho Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành liên quan.
c) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm công
bố, thông báo công khai về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh.
d) Thủ
trưởng sở, ngành chịu trách nhiệm công bố, thông báo công khai về quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh.
đ) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm công bố, thông báo công khai về quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện.
Nội dung
các loại quy hoạch trên phải được công bố, thông báo công khai, tạo điều kiện
thuận lợi để công dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước dễ dàng
tiếp cận nghiên cứu, khai thác. Đồng thời, làm căn cứ để theo dõi, giám sát, kiến
nghị những bổ sung cần thiết; tránh tình trạng triển khai thực hiện sai lệch
quy hoạch".
8. Huỷ bỏ Mục 1 Chương II Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP gồm các Điều 12, 13, 14.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
15 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"2.
Các lãnh thổ đặc biệt
a) Vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, gồm 8 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh.
b) Vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, gồm 5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng,
Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
c) Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, gồm 8 tỉnh, thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa
- Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phuớc, Long An, Tiền Giang.
d) Các
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ của cả nước, hành
lang kinh tế, vành đai kinh tế.
đ) Các
khu kinh tế quốc phòng."
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 17 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"1.
Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước giai đoạn
trước và kết quả nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước giai đoạn tiếp theo."
11. Huỷ bỏ khoản 2 Điều 17 Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 20 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"1.
Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước giai đoạn
trước và kết quả nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước giai đoạn tiếp theo."
13. Huỷ bỏ khoản 2 Điều 20 Nghị
định số 92/2006/NĐ-CP.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 25
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"Điều
25. Các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu sau đây các Bộ quản lý ngành
phải lập quy hoạch phát triển, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
1. Kết cấu
hạ tầng kỹ thuật thiết yếu, gồm: hệ thống đường cao tốc, đường liên vùng, liên
tỉnh; đường sắt; hệ thống sân bay; hệ thống các khu công nghiệp, hệ thống các
khu kinh tế; hệ thống cảng biển; hệ thống cấp nước cấp vùng; hệ thống cấp,
thoát nước đô thị loại đặc biệt; hạ tầng kỹ thuật thông tin; hệ thống các công
trình xử lý chất thải nguy hại; hệ thống thuỷ lợi; đê biển; hệ thống cảng cá và
khu neo đậu tránh, trú bão cho tàu thuyền.
2. Kết cấu
hạ tầng xã hội, gồm: mạng lưới các trường đại học; mạng lưới bệnh viện cấp vùng
và cấp tỉnh.
3. Các
ngành, sản phẩm chủ yếu, gồm: sản xuất điện; sản xuất xi măng; vật liệu nổ công
nghiệp; sản xuất phân bón; thăm dò, khai thác và sử dụng tổng hợp tài nguyên nước;
thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản: đá vôi để sản xuất xi măng, than, dầu
khí, sắt, bô xít, khoáng sản quý hiếm (vàng, bạc, platin, kim cương, ruby,
saphia (coridon), emorot); rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
4. Quy hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm đặc thù liên quan đến quốc phòng, an
ninh quốc gia và truyền thống văn hoá, thiết chế văn hoá, phát thanh, truyền hình
do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Trong
từng thời kỳ, danh mục các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu của cả nước chưa
quy định tại mục 3 khoản 14 Điều 1 Nghị định này, nhưng cần thiết phải lập quy
hoạch phát triển do Thủ tướng Chính phủ quyết định."
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 27 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"1.
Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước giai đoạn
trước và kết quả nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước giai đoạn tiếp theo."
16. Huỷ
bỏ khoản 2 Điều 27 Nghị định số
92/2006/NĐ-CP.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 31
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"Điều
31. Thẩm quyền thẩm định các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Cơ
quan thực hiện lập quy hoạch chịu trách nhiệm lập Hội đồng thẩm định để tổ chức
thẩm định, cụ thể:
a) Các
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu do Bộ quản lý chuyên
ngành chịu trách nhiệm lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định.
b) Các
quy hoạch vùng kinh tế - xã hội và lãnh thổ đặc biệt do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chịu trách nhiệm lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định.
c) Quy hoạch
các khu kinh tế quốc phòng do Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm lập Hội đồng thẩm
định để tổ chức thẩm định.
d) Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện,
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm
định.
2. Trong
quá trình tổ chức thẩm định, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phải lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành, địa phương
liên quan.
3. Các
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến quốc phòng, an
ninh phải có sự tham gia thẩm định cửa Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Các cơ
quan được giao tổ chức thẩm định phải lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ,
ngành, các địa phương liên quan và có thể thuê các tổ chức tư vấn, cá nhân có
năng lực tham gia thẩm định các dự án quy hoạch trong trường hợp cần thiết. Sau
khi có kết quả thẩm định, cơ quan được giao thẩm định lập báo cáo thẩm định,
làm căn cứ để cơ quan lập quy hoạch hoàn chỉnh đề án, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt."
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 34
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP như sau:
"Điều
34. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
1. Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt: Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu
được quy định tại khoản 14 Điều 1 của Nghị định này; quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế - xã hội, các lãnh thổ đặc biệt; quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt: quy
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của ngành ngoài phạm vi quy
định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định này.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
cấp huyện; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh.
4. Trước
khi các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về: sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với
quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và về khả năng đáp ứng nguồn lực cho
quy hoạch.
Đối với
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh và quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện, trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt phải lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư về: sự phù hợp về
mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi,
thứ tự ưu tiên và về khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch."
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ
các quy định trước đây trái với quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Hàng
năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu thuộc ngành, lĩnh vực
mình phụ trách về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Hàng năm,
Thủ trưởng sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
báo cáo về tình hình thực hiện quy hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Bộ,
ngành, địa phương có trách nhiệm củng cố, sắp xếp lại tổ chức, tăng cường lực
lượng cán bộ chuyên môn làm công tác nghiên cứu, xây dựng chiến lược và quy hoạch
để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng lập, thẩm định và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập.
4. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|