BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 202/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH KỸ NGHỆ THỰC PHẨM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nhẹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Kỹ nghệ thực phẩm Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
- Khai thác tối đa lợi thế về nguồn nguyên liệu và
tăng cường liên kết giữa các vùng miền để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho
ngành kỹ nghệ thực phẩm, góp phần thúc đẩy ngành tăng trưởng với tốc độ cao, có
tỷ trọng đóng góp trong cơ cấu ngành ngày càng tăng và góp phần tạo thêm việc
làm cho xã hội.
- Đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã kết hợp với nâng
cao chất lượng sản phẩm nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu của thị trường. Đồng thời gắn sản xuất với tiêu dùng, trong đó đặc biệt
quan tâm đến thị trường nội địa.
- Phát triển ngành kỹ nghệ thực phẩm đi đối với đổi
mới công nghệ, áp dụng các quy trình sản xuất hiện đại nhằm đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, giảm thiểu tối đa đến môi trường sinh thái.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng ngành kỹ nghệ thực phẩm phát triển, đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa, giảm nhập khẩu và tăng giá trị tăng
thêm của ngành.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất
công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đạt 13,21%, giai đoạn 2016 - 2020 là 14,87%
và giai đoạn 2021 - 2025 là 12,44%.
- Phấn đấu tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp
ngành kỹ nghệ thực phẩm năm 2015 chiếm khoảng 1,67%, đến năm 2020 chiếm khoảng
1,85% trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của toàn ngành công nghiệp.
- Chuyển dịch cơ cấu các nhóm sản phẩm kỹ nghệ thực
phẩm theo hướng tăng tỷ trọng các nhóm sản phẩm bánh kẹo và nhóm sản phẩm ăn liền,
giảm dần tỷ trọng nhóm sản phẩm bột ngọt. Mục tiêu đến năm 2020 tỷ trọng các
nhóm sản phẩm bánh kẹo khoảng 40,43%, nhóm sản phẩm ăn liền khoảng 34,74% và bột
ngọt khoảng 24,83%.
- Kim ngạch xuất khẩu ngành Kỹ nghệ thực phẩm giai
đoạn 2011-2015 tăng trưởng đạt 19,05% giai đoạn 2016-2020 đạt 20,09% năm và
giai đoạn 2021-2030 là 16,86%/năm.
3. Định hướng phát triển
3.1. Định hướng phát triển ngành sản xuất bánh kẹo
- Đổi mới các thiết bị nấu kẹo hiện đại chân không,
liên tục, năng suất cao, tiêu hao nguyên liệu và nhiên liệu thấp; sử dụng máy
gói kẹo, bánh tự động, tốc độ cao đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng và hình
thức bao gói sản phẩm; kéo dài thời hạn sử dụng đối với các sản phẩm truyền thống
như bánh cốm, bánh xu xê, các loại mứt quả… Chú trọng đến sản xuất các sản phẩm
bánh kẹo cao cấp và một số sản phẩm ăn kiêng.
- Xây dựng thương hiệu kết hợp với tăng cường công
tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ bánh kẹo trong
nước và xuất khẩu.
- Đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, bền vững,
kết hợp giữa sản xuất nguồn nguyên liệu và chế biến nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành sản xuất bánh kẹo.
- Trên cơ sở nguồn nguyên dồi dào, cùng với ưu thế
giao thông thuận lợi, tiến hành kêu gọi các công ty hàng đầu thế giới vào Việt
Nam đầu tư xây dựng nhà máy công suất lớn, mở rộng thị phần ở châu Á.
- Đầu tư xây dựng thêm một số nhà máy bánh kẹo cao
cấp phục vụ xuất khẩu và khách hàng cao cấp trong nước. Các nhà máy phải được
trang bị công nghệ hiện đại để sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh trên thị trường
khu vực và thế giới.
3.2. Định hướng phát triển ngành sản xuất nhóm sản
phẩm ăn liền
- Đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp với khẩu vị, tập
quán của từng loại thị trường và khách hàng.
- Tăng cường đầu tư chiều sâu nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và nâng cao giá trị tăng thêm của ngành; đầu tư
xây dựng mới các nhà máy sản xuất trên cơ sở cân đối cung cầu của từng vùng nhằm
giảm tối đa chi phí phát sinh cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường kết hợp với xây dựng và hoàn thiện các kênh phân phối nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng mọi lúc, mọi nơi.
- Đầu tư mới kết hợp với đổi thiết bị công nghệ
theo hướng dẫn hiện đại để sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu người tiêu dùng. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường nhằm cung cấp
các sản phẩm phù hợp thị hiếu tiêu dùng.
- Khai thác lợi thế nguồn nguyên liệu trong nước, đặc
biệt là các sản phẩm sử dụng nguyên liệu bột gạo (bún khô, phở khô,…) để tăng sản
lượng xuất khẩu; giải quyết tốt các vấn đề môi trường và vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm.
3.3. Định hướng phát triển ngành sản xuất bột ngọt
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ sở sản xuất với vùng
nguyên liệu lớn nhằm đảm bảo ổn định nguyên liệu cho sản xuất.
- Gắn chặt sản xuất với vấn đề xử lý ô nhiễm môi
trường; không đầu tư các dây chuyền, công nghệ lạc hậu; không đầu tư các dự án
quy mô nhỏ nhằm thuận lợi việc kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm và xử lý ô
nhiễm.
- Phát triển công nghiệp sản xuất bột ngọt theo hướng
đa dạng hóa sản phẩm, chuyển dần sang các mặt hàng gia vị, thực phẩm chế biến.
4. Quy hoạch phát triển
4.1. Quy hoạch phát triển ngành sản xuất bánh kẹo
a) Đến năm 2020:
- Mở rộng và nâng công suất các cơ sở sản xuất tăng
thêm sản lượng khoảng 400.000 tấn/năm.
- Đầu tư xây dựng mới tại các khu vực: Vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ (Quảng Ninh hoặc Hải Phòng); khu vực miền Trung (Quảng Ngãi
hoặc Bình Định); khu vực phía Nam (Cần Thơ hoặc Bến Tre); khu vực phía Nam (Đồng
Nai hoặc Tây Ninh), mỗi khu vực 1 nhà máy sản xuất bánh kẹo công suất từ 20.000
- 40.000 tấn/năm.
- Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng bánh kẹo trong cả
nước sẽ đạt khoảng 2.200.000 tấn.
- Xem xét đầu tư mới các nhà máy sản xuất bánh, kẹo
cao cấp tại khu vực phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng), khu vực miền Trung (Quy
Nhơn, Bình Định), khu vực phía Nam (Đồng Nai, Cần Thơ và Thành phố Hồ Chí
Minh).
b) Tầm nhìn đến năm 2030:
- Tiếp tục mở rộng và nâng cấp các cơ sở sản xuất
bánh kẹo, phát huy hết công suất hiện có.
- Xây dựng mới nhà máy sản xuất bánh, kẹo cao cấp tại
khu vực Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam hoặc khu vực miền Trung.
- Phấn đấu đến năm 2030, sản lượng bánh kẹo trong cả
nước đạt khoảng 6.800.000 tấn, đáp ứng cơ bản nhu cầu trong nước và tăng sản lượng
xuất khẩu.
4.2. Quy hoạch phát triển ngành sản xuất nhóm sản
phẩm ăn liền
a) Đến năm 2020:
- Tập trung mở rộng, nâng công suất kết hợp đầu tư
mới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Trong đó: đầu tư mở rộng
sản xuất ở các nhà máy lớn hiện có để tăng thêm sản lượng 50.000 tấn/năm; đầu
tư xây dựng với nhà máy sản xuất mỳ, phở, bún, cháo ăn liền tại vùng đồng bằng
sông Hồng và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Phấn đấu đến năm 2020 nhóm sản phẩm ăn liền đáp ứng
100% nhu cầu trong nước và tham gia xuất khẩu.
b) Tầm nhìn đến năm 2030
- Căn cứ vào tình hình thực tế về nhu cầu thị trường
tại thời điểm năm 2020, tiếp tục mở rộng, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất các
cơ sở sản xuất nhóm sản phẩm ăn liền hiện có với tiêu chí đáp ứng các yêu cầu,
tiêu chuẩn môi trường cao hơn.
- Đầu tư mới 2 - 5 nhà máy sản xuất nhóm sản phẩm
ăn liền với công suất 20 - 50 nghìn tấn/năm ở cả 3 miền. Đồng thời tăng cường
năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu để đến năm 2030 có thể tham gia sâu vào
chuỗi cung ứng.
4.3. Quy hoạch phát triển ngành sản xuất bột ngọt
a) Đến năm 2020:
- Mở rộng, nâng công suất một số dự án hiện có lên
thêm khoảng 40.000 tấn.
- Đầu tư mới tại mỗi khu vực sau, mỗi khu vực 01
nhà máy: Khu vực phía Bắc, xây dựng mới 01 nhà máy tại Phú Thọ; khu vực miền Trung
tại Quảng Ngãi; khu vực phía Nam tại Đồng Nai. Tổng công suất xây dựng mới khoảng
100.000 tấn.
- Đến năm 2020 ngành sản xuất bột ngọt cơ bản đáp ứng
nhu cầu trong nước.
b) Tầm nhìn đến năm 2030:
Trên cơ sở xem xét hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
các dự án có đến thời điểm năm 2020 và xem xét nhu cầu thị trường trong nước và
xuất khẩu giai đoạn 2021-2030, mức độ tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu của
ngành sản xuất bột ngọt, dự kiến sẽ đầu tư chiều sâu và mở rộng một số dự án
công nghệ tiên tiến, hiện đại hơn; sản xuất xanh, sạch, có giá trị gia tăng
cao.
- Tiếp tục kêu gọi đầu tư xây dựng mới 03 nhà máy sản
xuất bột ngọt tại 3 miền, mỗi nhà máy công suất khoảng 20.000 - 50.000 tấn/năm.
4.4. Phân bố không gian
a) Vùng Trung du và miền núi phía Bắc: Được quy hoạch
là khu vực sản xuất dòng sản phẩm trung bình và nhóm sản phẩm bột ngọt. Đồng thời
là khu vực sản xuất nguyên liệu và sản xuất bánh kẹo quy mô nhỏ.
b) Vùng đồng bằng sông Hồng: Quy hoạch sản xuất
bánh kẹo và nhóm sản phẩm ăn liền để cung cấp cho khu vực phía Bắc. Các sản phẩm
chủ yếu thuộc dạng trung bình và cao cấp. Ngoài ra, khu vực này còn có rất nhiều
làng nghề do vậy được quy hoạch sản xuất sản phẩm truyền thống phục vụ các dịp
lễ hội và tham gia xuất khẩu.
c) Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền: Quy hoạch sản
xuất nhóm sản phẩm bánh kẹo và mỳ ăn liền thuộc dạng trung bình và quy mô nhỏ
d) Vùng Tây Nguyên: Quy hoạch là vùng phát triển
nguyên liệu cacao, tinh bột ngô, sắn. Ngoài ra, do đặc điểm về vị trí địa lý và
khả năng tiêu thụ sản phẩm nên khu vực này có thể phát triển sản xuất bánh kẹo
chất lượng trung bình với quy mô nhỏ.
đ) Vùng Đông Nam Bộ: Là vùng khá phát triển nên tập
trung sản xuất các loại bánh kẹo, nhóm sản phẩm ăn liền, bột ngọt cao cấp với
quy mô lớn
e) Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Là vùng sản xuất
nông sản lớn của cả nước do vậy tiếp tục quy hoạch là vùng nguyên liệu. Đồng thời
khu vực này được quy hoạch sản xuất các dòng sản phẩm trung và cao cấp để cung
cấp cho khu vực.
5. Một số giải pháp chủ yếu
5.1. Giải pháp về thị trường
a) Đối với thị trường trong nước
- Tăng cường đầu tư cho công tác điều tra, nghiên cứu;
dự báo thị trường và xúc tiến thương mại để có các dữ liệu đầy đủ, chính xác và
kịp thời về thị trường, từ đó hỗ trợ cho doanh nghiệp trong ngành nắm bắt được
đầy đủ thông tin về thị trường phục vụ cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức thường niên hội chợ triển lãm trong nước
để các doanh nghiệp tham gia giới thiệu, quảng bá sản phẩm; khuyến khích các
doanh nghiệp mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm về các địa bàn nông thôn, vùng
sâu, vùng xa; tiếp tục thực hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam” để sản phẩm của ngành có được thị trường nội địa bền vững;
- Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu
và lưu thông trên thị trường trong nước, để chống hàng lậu, hàng kém chất lượng.
b) Đối với thị trường xuất khẩu
- Tập trung nâng cao năng lực tiếp cận và mở rộng
thị trường bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra, trong đó đặc biệt
chú ý tới các thị trường mới, giàu tiềm năng.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và tổ chức
các kênh phân phối đa dạng kết hợp với thiết lập các chi nhánh, văn phòng đại
diện ở nước ngoài.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tìm kiếm đối tác
thương mại thông qua các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài, các đoàn
công tác của Chính phủ.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường xuất khẩu,
đặc biệt chú trọng tới nhu cầu và đặc tính tiêu dùng của các thị trường, tạo cơ
sở cho việc phát huy các lợi thế so sánh của ngành kỹ nghệ thực phẩm phù hợp với
nhu cầu của các thị trường.
- Thiết lập hệ thống thông tin trong khu vực và
toàn cầu, thông qua văn phòng đại diện Thương mại Việt Nam để có thể cập nhật
thường xuyên và nhanh chóng nhu cầu thị trường trong khu vực và trên thế giới.
5.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp ngành kỹ nghệ
thực phẩm
- Xây dựng chiến lược thị trường của doanh nghiệp
và cho từng chủng loại sản phẩm, đảm bảo phù hợp các điều kiện của AFTA, WTO và
các tổ chức thương mại khác.
- Xây dựng mạng thông tin để quảng bá hình ảnh, đồng
thời cũng là kênh cung cấp thông tin cho khách hàng khi muốn tìm hiểu doanh
nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc các cam kết trong hiệp định
khu vực để tận dụng tối đa ưu thế của thị trường ASEAN; tích cực tham gia các hội
chợ ở trong và ngoài nước để nắm bắt kịp xu thế tiêu dùng, tìm kiếm thị trường
mới.
- Chú trọng xây dựng và phát triển rộng khắp hệ thống
đại lý và tiêu thụ sản phẩm, phát huy vai trò của các chi nhánh nhằm tăng tính
chủ động trong kinh doanh.
- Không ngừng nghiên cứu đưa ra thị trường sản phẩm
mới, đa dạng hóa các sản phẩm và nâng cao chất lượng để tăng năng lực cạnh
tranh của sản phẩm và doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện quá trình tái cấu trúc doanh
nghiệp, trong đó tập trung nguồn lực nhiều hơn cho việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao
năng suất lao động, cải thiện chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Xây dựng, rà soát và có cơ chế giám sát chặt chẽ
hệ thống các định mức chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, cắt giảm các
chi phí không cần thiết, tạo tiền đề cho việc hạ giá thành sản phẩm.
- Tăng cường tính liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm
hỗ trợ, bổ sung nguồn lực, giảm chi phí sản xuất, kinh doanh; tham gia vào các
hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề để tận dụng sự hỗ trợ.
5.3. Giải pháp về phát triển nguồn nguyên liệu
Khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu cho ngành
bằng vay vốn với lãi suất ưu đãi; thực hiện quy hoạch đồng bộ các vùng sản xuất
nguyên liệu tập trung gắn với cơ sở chế biến và tăng cường liên kết giữa trồng
trọt và chế biến.
5.4. Giải pháp về nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ
- Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động
sáng kiến trong ngành để tạo ra các giải pháp công nghệ nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng, tạo ra mặt hàng có năng lực cạnh tranh cao.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản
xuất kết hợp đổi mới công nghệ, thiết bị, áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng
lượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm từ sản xuất nguyên liệu đến sản phẩm; đẩy mạnh thực hiện công
tác bảo vệ môi trường; kiểm tra xử lý nghiêm các cơ sở vi phạm quy định về xử
lý chất thải, bảo vệ môi trường theo pháp luật hiện hành.
- Khuyến khích các nhà đầu tư trong nước cũng như
nước ngoài đầu tư sản xuất các phụ tùng thay thế cho các phụ tùng, linh kiện
còn phải nhập ngoại của các nhà máy đã đi vào hoạt động hay đang có kế hoạch đầu
tư.
5.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trên
cơ sở xác định nhu cầu về lao động ở mọi trình độ gắn liền với định hướng phát
triển và nhu cầu về lao động từng giai đoạn.
- Các doanh nghiệp dành tỷ lệ chi phí thỏa đáng cho
đào tạo đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật để tiếp cận và sử dụng có hiệu quả
hệ thống thiết bị, công nghệ sản xuất mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cao
và giảm chi phí sản xuất.
- Tăng cường đào tạo kiến thức an toàn thực phẩm
cho các đối tượng sản xuất kinh doanh cũng như kiến thức về Quản lý an toàn thực
phẩm cho các đối tượng là cơ quan quản lý.
- Chú trọng công tác đào tạo và thu hút nguồn nhân
lực cho ngành chế biến nông sản thực phẩm nói chung và ngành kỹ nghệ thực phẩm
nói riêng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan, các địa phương công bố, tuyên truyền, hướng dẫn, triển khai thực
hiện Quy hoạch; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch; kiến nghị với các
cấp có thẩm quyền điều chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình hình thực
tế trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
2. Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi
trường, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo thẩm quyền
chức năng được giao, phối hợp với Bộ Công Thương trong việc tổ chức triển khai
thực hiện Quy hoạch này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phối hợp với Bộ Công Thương và các Bộ, ngành cụ thể hóa Quy hoạch
trên địa bàn tỉnh, thành phố phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Phối hợp với Bộ Công Thương kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng; các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Website Bộ Công Thương;
- Các Vụ, Cục, Viện Nghiên cứu CLCSCN thuộc BCT;
- Lưu: VT, CN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hồ Thị Kim Thoa
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN NGÀNH KỸ
NGHỆ THỰC PHẨM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 202/QĐ-BCT ngày 08 tháng 01 năm 2014)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Sản phẩm
|
CSTK (Tấn/năm)
|
A. Bánh kẹo
|
1
|
Đầu tư mở rộng sản xuất bánh kẹo ở các cơ sở SX
tư nhân
|
Trong cả nước
|
Bánh kẹo
|
300.000
|
2
|
Đầu tư mở rộng sản xuất bánh kẹo ở các nhà máy lớn
|
Trong cả nước
|
Bánh kẹo
|
100.000
|
3
|
Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất bánh kẹo
phía Bắc
|
Hải Phòng; Quảng
Ninh
|
Bánh
Kẹo
|
10.000
20.000
|
4
|
Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất các loại
|
Quảng Ngãi; Bình Định;
Quảng Nam
|
Bánh ngọt
Bánh quy
|
10.000
10.000
|
5
|
Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất sô cô la
|
Cần Thơ/BếnTre
|
Sô cô la
|
20.000
|
6
|
Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất bánh kẹo
phía Nam
|
Đồng Nai/Tây Ninh
|
Bánh
Kẹo
|
5.000
15.000
|
7
|
Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất bánh kẹo cao
cấp
|
TP. HCM/ TP Đà Nẵng
|
Bánh kẹo cao cấp
|
250.000
|
B. Nhóm sản phẩm
ăn liền
|
8
|
Đầu tư mở rộng sản xuất sản phẩm ăn liền
|
Trong cả nước
|
Mỳ, phở, bún
|
50.000
|
9
|
Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất sản phẩm ăn
liền phía Bắc
|
Bắc Ninh
|
Mỳ, phở, bún
|
30.000
|
10
|
Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất sản phẩm ăn
liền miền Trung
|
Đà Nẵng; Bình Định
|
Mỳ, phở, bún
|
30.000
|
11
|
Đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất sản phẩm ăn
liền phía Nam
|
Biên Hòa
|
Mỳ, phở, bún
|
50.000
|
12
|
Đầu tư mới 2-5 nhà máy sản xuất sản phẩm ăn liền
giai đoạn sau năm 2020
|
Trong cả nước
|
Mỳ, phở, bún
|
20.000-50.000
|
C. Bột ngọt
|
13
|
Đầu tư mở rộng sản xuất
|
Đồng Nai, Phú Thọ,
Biên Hòa
|
Bột ngọt, hạt nêm
|
120.000
|
14
|
Xây dựng mới 01 nhà máy bột ngọt ở phía Bắc
|
Phú Thọ
|
Bột ngọt
|
50.000
|
15
|
Xây dựng mới 01 nhà máy bột ngọt ở miền Trung
|
Quảng Ngãi
|
Bột ngọt
|
30.000
|
16
|
Xây dựng mới 01 nhà máy bột ngọt ở phía Nam
|
Đồng Nai
|
Bột ngọt
|
20.000
|
17
|
Xây dựng mới 01 nhà máy bột ngọt ở miền Trung
|
Thanh Hóa
|
Hạt nêm
|
150.000
|
18
|
Xây dựng mới 03 nhà máy bột ngọt giai đoạn sau
năm 2020
|
Trong cả nước
|
Bột ngọt, hạt nêm
|
20.000-50.000
|
PHỤ LỤC II
CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM VỀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU
(Kèm theo Quyết định số 202/QĐ-BCT ngày 08 tháng 01 năm 2014)
1. Đầu tư 02 dự án tại các Viện nghiên cứu về thực
phẩm. Bao gồm:
- Nâng cấp phòng thí nghiệm về kỹ nghệ thực phẩm và
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Xây dựng mới một xưởng thực nghiệm kỹ nghệ thực
phẩm.
2. Xây dựng 01 phòng thí nghiệm mới về kỹ nghệ thực
phẩm và vệ sinh an toàn.
3. Đầu tư 03 dự án đầu tư về đạo tạo nguồn nhân lực
phục vụ quản lý, nghiên cứu, triển khai sản xuất, phát triển thị trường và kiểm
tra giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm cho ngành kỹ nghệ thực phẩm tại các trường
đại học/cao đẳng/dạy nghề tại ba miền Bắc, Trung, Nam.