THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
459/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHÍ
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn năm
2006-2015, định hướng đến năm 2025”;
Căn cứ Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn đến năm
2015, định hướng đến năm 2025”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam
giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025 với những nội dung chính như
sau:
1. Quan điểm
phát triển
Phát triển đồng
bộ, hiệu quả ngành công nghiệp khí thông qua việc phát huy các nguồn lực trong
nước và đẩy mạnh hợp tác quốc tế. Phát huy vai trò chủ đạo của Nhà nước trong
việc đầu tư cơ sở hạ tầng công nghiệp khí.
Phát triển ngành
công nghiệp khí trên nguyên tắc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hợp lý nguồn tài
nguyên trong nước, tăng cường nhập khẩu nhằm đảm bảo nguồn năng lượng phát triển
đất nước bền vững.
Đẩy mạnh đầu tư
chế biến sâu khí thiên nhiên, đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao giá trị sử dụng
của khí và hiệu quả của sản phẩm khí trong nền kinh tế, giảm thiểu tỷ trọng LPG
nhập khẩu.
Phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng trên nguyên tắc sử dụng tối đa công suất hệ thống hạ tầng hiện hữu
(đường ống, trạm thu gom, xử lý, …).
Phát triển thị
trường tiêu thụ khí theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước và từng
bước hội nhập với thị trường khí khu vực và thế giới.
Góp phần đảm bảo
an ninh năng lượng dài hạn cho đất nước và thực hiện chính sách phát triển bền
vững.
2. Mục tiêu phát
triển
Về tìm kiếm thăm
dò, khai thác khí trong nước: đẩy mạnh tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng nhằm chính
xác hóa tiềm năng, trữ lượng khí thiên nhiên để sớm đưa các phát hiện khí
thương mại vào khai thác; phấn đấu đạt sản lượng khai thác khí thiên nhiên
trong nước đạt trên 14 tỷ m3/năm vào năm 2015 và đạt 15 – 19 tỷ m3/năm
vào giai đoạn năm 2016 – 2025.
Về nhập khẩu
khí: khẩn trương xúc tiến các hoạt động đàm phán và chuẩn bị đầu tư cơ sở hạ tầng
cho nhập khẩu LNG nhằm đảm bảo cân đối cung cầu khí trong nước; ưu tiên triển
khai dự án nhập khẩu LNG đầu tiên tại miền Nam để đảm bảo đủ nguồn cung, duy
trì và phát triển thị trường khí tại miền Nam; nghiên cứu, triển khai các dự án
nhập khẩu LNG tại miền Bắc và miền Trung.
Về phát triển cơ
sở hạ tầng công nghiệp khí trong nước: hoàn thành hạ tầng công nghiệp khí khu vực
miền Nam, hình thành và phát triển hạ tầng công nghiệp khí khu vực miền Bắc và
miền Trung, từng bước triển khai xây dựng hệ thống mạng nối đường ống dẫn khí
liên vùng, liên khu vực; đẩy mạnh đầu tư các dự án xây dựng nhà máy chế biến và
xử lý (GPP) nhằm chế biến sâu khí thiên nhiên khai thác trong nước (tách
ethane, LPG, condensate, …) để nâng cao hiệu quả sử dụng khí và thực hiện tiết
kiệm trong sử dụng tài nguyên.
Về phát triển
công nghiệp LPG: đầu tư phát triển các dự án sản xuất LPG trong nước (từ các
nhà máy xử lý khí và nhà máy lọc dầu), nhằm giảm tỷ trọng và dần thay thế lượng
LPG nhập khẩu, mở rộng công suất các kho hiện có kết hợp với triển khai xây dựng
các dự án mới để đáp ứng nhu cầu trong nước với quy mô khoảng 1,6 – 2,2 triệu tấn/năm
vào năm 2015 và đạt quy mô khoảng 2,5 – 4,6 triệu tấn/năm vào năm 2025. Đảm bảo
đáp ứng yêu cầu dự trữ tối thiểu đạt trên 15 ngày cung cấp trong giai đoạn đến
năm 2015.
Về phát triển thị
trường tiêu thụ khí: tiếp tục phát triển thị trường điện là thị trường trọng
tâm tiêu thụ khí (bao gồm LNG) với tỷ trọng khoảng 70% - 85% tổng sản lượng
khí, đáp ứng nguồn nhiên liệu khí đầu vào để sản xuất điện, đẩy mạnh sử dụng
khí và sản phẩm khí trong sản xuất hóa dầu, sinh hoạt đô thị và giao thông vận
tải nhằm góp phần bảo đảm môi trường và nâng cao giá trị gia tăng của khí. Phấn
đấu phát triển thị trường khí với quy mô 17 – 21 tỷ m3/ năm vào năm
2015 và 22 – 29 tỷ m3/năm vào giai đoạn 2016 – 2025.
Kết hợp hài hòa
các nguồn lực của Nhà nước và các thành phần kinh tế để phát triển đồng bộ, hiệu
quả và bền vững các khâu trong ngành công nghiệp khí.
3. Định hướng
phát triển
a) Tìm kiếm thăm
dò và khai thác khí trong nước
Các hoạt động
tìm kiếm thăm dò, khai thác khí trong nước thực hiện theo Quyết định số 223/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển
ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025.
b) Hệ thống đường
ống thu gom khí
- Giai đoạn đến
năm 2015
Khu vực bể Cửu
Long: phát triển các hệ thống đường ống thu gom khí tự nhiên/đồng hành từ các mỏ
Rồng, Đồi Mồi, Tê Giác Trắng, Hải Sư Đen, Hải Sư Trắng, kết nối với giàn khí
nén trung tâm của mỏ Bạch Hổ; đường ống kết nối mỏ Sư Tử Trắng với giàn khai
thác khí mỏ Sư Tử Vàng, dự kiến công suất khoảng 1,5 tỷ m3/năm. Khí
tự nhiên/đồng hành thuộc khu vực Lô 01&02 và các lô lân cận được thu gom để
bổ sung nguồn cung cấp khí cho Hệ thống đường ống Rạng Đông – Bạch Hổ - Dinh Cố.
Khu vực bể Nam
Côn Sơn: triển khai xây dựng các hệ thống đường ống thu gom khí từ các mỏ Hải
Thạch – Mộc Tinh, Lan Tây, Thiên Ưng, Chim Sáo và các mỏ khác nhằm cung cấp bổ
sung khoảng 3 tỷ m3/năm cho thị trường khu vực Nam Bộ.
Khu vực bể Malay
– Thổ Chu: xây dựng đường ống kết nối mỏ Hoa Mai và Lô 46 với hệ thống đường ống
PM3 – Cà Mau từ năm 2013. Khí của các mỏ đã phát hiện thuộc Lô B & 48/95,
52/97 và các lô lân cận như 46, 50, 51 đưa về đường ống Lô B – Ô Môn và PM3 –
Cà Mau.
Khu vực Bắc Bộ:
kết nối các nguồn khí thuộc khu vực phía Bắc bể Sông Hồng (Lô 102 – 106, 103 –
107, …) thành cụm và nghiên cứu đặt giàn công nghệ trung tâm tại mỏ Thái Bình
(Lô 102 – 106). Xây dựng đường ống thu gom khí từ các mỏ thuộc các Lô 111, 112,
113 về giàn xử lý khí trung tâm của Lô 113.
- Giai đoạn năm
2016 – 2025
Khu vực Nam Bộ:
tiến hành kết nối các mỏ Rồng Vĩ Đại, Hải Âu, Thiên Nga và các mỏ lân cận nhằm
bổ sung nguồn cung cấp khí cho hệ thống đường ống Nam Côn Sơn 1 và Nam Côn Sơn
2 trong giai đoạn năm 2017 – 2019. Xây dựng hệ thống đường ống kết nối các mỏ
thuộc Lô 46-2 như Rạch Tàu, Khánh Mỹ, Phú Tân với hệ thống đường ống PM3 – CAA
của bể Malay – Thổ Chu từ năm 2019. Xây dựng đường ống từ bể Phú Khánh về bể Cửu
Long, từ bể Tư Chính – Vũng Mây về bể Nam Côn Sơn trên cơ sở các kết quả tìm kiếm
thăm dò ở khu vực này.
Khu vực phía Nam
bể Sông Hồng: trong trường hợp có công nghệ phù hợp để phát triển, khai thác
các mỏ có hàm lượng CO2 cao, đưa khí về giàn xử lý khí Trung tâm
trên mỏ Sư Tử Biển (Lô 118) nhằm thu gom khí từ các mỏ lân cận như Cá Heo (Lô
119), 115-A (Lô 115).
c) Hệ thống đường
ống chính vận chuyển khí ngoài khơi
- Giai đoạn đến
năm 2015
Triển khai đầu
tư xây dựng theo các giai đoạn hệ thống đường ống Nam Côn Sơn 2 (Hải Thạch, Mộc
Tinh, Thiên Ưng về Vũng Tàu) đưa vào vận hành từ năm 2013 – 2014 với công suất
thiết kế 7 tỷ m3/năm nhằm vận chuyển kịp thời khí và condensate
thương phẩm từ các mỏ Hải Thạch, Mộc Tinh, Thiên Ưng cũng như các mỏ lưới phát
hiện tại bể Nam Côn Sơn, Tư Chính – Vũng Mây về bờ phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ
khí ngày càng tăng của khu vực Đông Nam Bộ.
Hoàn thành việc
xây dựng hệ thống đường ống Lô B – Ô Môn đưa vào vận hành từ năm 2014, phù hợp
với tiến độ phát triển các nguồn khí tại khu vực Lô B; đồng thời bố trí các đầu
chờ ở ngoài khơi, trên bờ tại khu vực miền Tây Nam Bộ nơi hệ thống đường ống đi
qua để phát triển các hộ tiêu thụ khí công nghiệp.
Tích cực nghiên
cứu và triển khai xây dựng các hệ thống đường ống dẫn khí tại khu vực phía Bắc
bể Sông Hồng (từ các mỏ Thái Bình, Hàm Rồng thuộc Lô 102 – 106, Bạch Long, Hồng
Long, Hoàng Long thuộc Lô 103 – 107/04) về khu vực tỉnh Thái Bình nhằm mục tiêu
trước tiên là cung cấp khí cho thị trường tiêu thụ hiện có tại tỉnh Thái Bình
và từng bước mở rộng ra các tỉnh/thành phố khác thuộc đồng bằng sông Hồng (Hà Nội,
Hải Phòng, Nam Định, …).
Phát triển hệ thống
đường ống vận chuyển khí thiên nhiên cho khu vực phía Nam bể Sông Hồng. Phụ thuộc
vào kết quả thẩm lượng, dự kiến xây dựng hệ thống đường ống dẫn khí từ mỏ Báo
Vàng (Lô 113) về tỉnh Quảng Trị với chiều dài khoảng 120 km, công suất thiết kế
khoảng 1 – 3 tỷ m3/năm.
- Giai đoạn năm
2016 – 2025
Trên cơ sở kết
quả tìm kiếm thăm dò các nguồn khí thuộc khu vực bể Phú Khánh với khả năng khai
thác dự kiến khoảng 1,5 tỷ m3/năm từ sau năm 2019, nghiên cứu xây dựng
hệ thống đường ống mới trong giai đoạn sau năm 2019 dẫn khí từ bể Phú Khánh về
khu vực Sơn Mỹ (Bình Thuận) và kết nối với hệ thống đường ống thu gom mỏ Bạch Hổ.
Nghiên cứu khả
năng vận chuyển khí từ phần trữ lượng gia tăng (nếu có) tại Lô B&48/95,
52/97 và mỏ lân cận.
Phát triển hệ thống
đường ống vận chuyển khí thiên nhiên cho khu vực phía Nam bể Sông Hồng. Trong
giai đoạn này, dự kiến xây dựng hệ thống đường ống dẫn khí từ các mỏ thuộc các
Lô 117 – 118 – 119 về tỉnh Quảng Ngãi/Quảng Nam với công suất thiết kế khoảng 2
– 4 tỷ m3/năm.
Tiếp tục nghiên
cứu phương án nhập khẩu khí qua hệ thống TRANS ASEAN và qua các hệ thống đường ống
PM3-CAA, Lô B, Nam Côn Sơn 1 hoặc Nam Côn Sơn 2.
d) Hệ thống đường
ống dẫn khí trên bờ
- Giai đoạn đến
năm 2015
Tiếp tục nghiên
cứu và triển khai dự án đường ống Phú Mỹ - thành phố Hồ Chí Minh sau khi hoàn
thành đầu tư xây dựng giai đoạn 1. Nghiên cứu và phát triển hệ thống đường ống
từ Nhà máy điện Nhơn Trạch đến Khu công nghiệp Nhơn Trạch, từ Nhà máy điện Hiệp
Phước đến Khu công nghiệp Hiệp Phước, Khu công nghiệp Thủ Thiêm.
Trên cơ sở cân đối
cung cầu khí giữa 2 khu vực, nghiên cứu xây dựng dự án đường ống kết nối Đông –
Tây Nam Bộ từ Hiệp Phước đến Ô Môn để có cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện điều tiết
nguồn khí giữa hai khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, cung cấp khí cho các hộ
công nghiệp dọc theo tuyến ống. Công suất thiết kế khoảng 2 – 5 tỷ m3/năm,
tổng chiều dài khoảng 180 km.
Đầu tư hệ thống
đường ống nối từ kho LNG Nam Bộ về GDC hiện hữu để vận chuyển khí LNG nhập khẩu
hòa vào hệ thống cung cấp khí Nam Bộ.
Tại khu vực miền
Bắc, xây dựng hệ thống đường ống trên bờ với công suất khoảng 1 – 3 tỷ m3/năm,
dẫn khí phục vụ cho các hộ tiêu thụ khí của tỉnh Thái Bình.
Phát triển hệ thống
phân phối khí thấp áp trên toàn quốc để phát triển sử dụng khí trong các lĩnh vực
công nghiệp, dân dụng, … nhằm đảm bảo điều tiết ổn định, an toàn hệ thống khí,
gia tăng giá trị các dự án khí, đồng thời góp phần hiện đại hóa các ngành kinh
tế, xã hội, giảm ô nhiễm môi trường.
- Giai đoạn năm
2016 – 2025
Tiếp tục nghiên
cứu và triển khai giai đoạn 2 của dự án đường ống Phú Mỹ - thành phố Hồ Chí
Minh theo hướng đưa khí đến các khu công nghiệp thuộc Đồng Nai, Biên Hòa, Bình
Dương và Nhà máy điện Thủ Đức.
Nghiên cứu và
xây dựng đường ống dẫn khí từ Hiệp Phước – Bình Chánh – Đức Hòa nhằm mở rộng khả
năng cấp khí đến các hộ tiêu thụ khí ở Long An, khu vực phía Nam và Tây Nam
thành phố Hồ Chí Minh, dự kiến vận hành vào năm 2017.
Trên cơ sở khả
năng gia tăng nguồn cấp khí tại Bắc Trung Bộ (từ nguồn trong nước hoặc nhập khẩu)
và quy hoạch phát triển thị trường khí sau này, xem xét xây dựng hệ thống đường
ống khép kín trên bờ thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng nối giữa Thái Bình – Hải
Phòng – Hà Nội có khả năng vận chuyển khoảng 1 – 2 tỷ m3/năm. Hệ thống
đường ống có khả năng kết nối thêm với đường ống nhập khẩu khí từ kho LNG Nghi
Sơn – Thanh Hóa trong trường hợp dự án nhập khẩu khí về khu vực này được triển
khai thực hiện.
Ngoài ra, trong
trường hợp có thêm các phát hiện khí tại các Lô 111 đến Lô 120, nguồn cấp khí sẽ
được bổ sung cho khu vực Trung Trung Bộ, từng bước nghiên cứu phát triển mở rộng
thị trường tiêu thụ, quy hoạch hệ thống đường ống vận chuyển trên bờ, kết nối
giữa 2 khu vực thị trường dự kiến phát triển đầu tiên tại miền Trung là tỉnh Quảng
Trị và tỉnh Quảng Ngãi/Quảng Nam để cung cấp khí cho thành phố Đà Nẵng và tỉnh
Thừa Thiên Huế.
đ) Nhà máy xử lý
khí (GPP)
- Giai đoạn đến
năm 2015
Miền Đông Nam Bộ:
đầu tư nâng cấp, mở rộng 02 nhà máy xử lý khí hiện có tại Dinh Cố, đồng thời
tích cực triển khai dự án đầu tư mới 01 nhà máy xử lý khí đồng bộ với dự án đường
ống Nam Côn Sơn thứ 2 từ năm 2013 – 2014 nhằm gia tăng giá trị sử dụng của khí
trên cơ sở phù hợp với tình hình gia tăng sản lượng khí khai thác của bể Cửu
Long và Nam Côn Sơn theo các phương án dự báo sản lượng khai thác khí.
Miền Tây Nam Bộ:
triển khai dự án đầu tư GPP gần Trung tâm phân phối khí Cà Mau để xử lý chung
nguồn khí từ hệ thống đường ống PM3 và Lô B về Cà Mau, để tách ethane, LPG và
condensate, gia tăng giá trị tài nguyên.
Khu vực phía Bắc:
nghiên cứu và triển khai xây dựng GPP tại tỉnh Thái Bình và Quảng Trị cùng thời
gian với việc xây dựng đường ống từ các Lô 102 – 106 và 111 – 113.
- Giai đoạn năm
2016 – 2025
Khu vực tỉnh Quảng
Ngãi/Quảng Nam: nghiên cứu, xây dựng mới GPP với lưu lượng dự kiến khoảng 1 – 4
tỷ m3/năm, vận hành từ năm 2018 để xử lý khí từ các Lô 115, 117,
118, 119 và các lô khác thuộc khu vực phía Nam bể trầm tích Sông Hồng.
e) Kho nhập khẩu
LNG và tái hóa khí
- Giai đoạn đến
năm 2015
Khẩn trương
nghiên cứu và triển khai dự án kho nhập khẩu LNG đầu tiên của Việt Nam tại khu
vực Nam Bộ với quy mô giai đoạn 1 khoảng 3 – 5 tỷ m3/năm. Tích cực
triển khai nghiên cứu xây dựng các kho LNG trên bờ tại các địa điểm có điều kiện
cảng biển phù hợp để có thể tiếp nhận tàu LNG.
Ở khu vực miền Bắc,
nghiên cứu đầu tư xây dựng 1 – 2 cảng kho LNG và tái hóa khí ở các vị trí có cơ
sở hạ tầng thuận lợi như thành phố Hải Phòng và Thanh Hóa.
- Giai đoạn năm
2016 – 2025
Tiếp tục triển
khai thực hiện giai đoạn 2 kho LNG hiện hữu tại Nam Bộ quy mô khoảng 7 – 10 tỷ
m3/năm, đồng thời xem xét khả năng xây dựng mới 1 – 2 kho LNG tại
các địa điểm khác trên toàn quốc.
g) Kho chứa LPG
đầu mối
Tổng sức chứa
các kho LPG cần bổ sung tối thiểu trên phạm vi cả nước giai đoạn năm 2011 –
2015 vào khoảng 14.000 đến 27.500 tấn, giai đoạn năm 2016 – 2025 vào khoảng
54.000 đến 85.000 tấn.
Mở rộng công suất
của các kho hiện có, đồng thời triển khai các dự án xây mới để sức chứa tối thiểu
đạt 75.600 đến 85.600 tấn vào năm 2015 và đạt khoảng 127.600 đến 176.600 tấn
vào năm 2025. Các kho LPG đầu mối tập trung chủ yếu tại một số tỉnh/thành phố của
từng khu vực như: Hải Phòng (Bắc Bộ), Thanh Hóa, Hà Tĩnh (Bắc Trung Bộ), Đà Nẵng,
Quảng Ngãi (Trung Bộ) và Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh
(Nam Bộ), …
h) Tổng nhu cầu
vốn đầu tư
Ước tính sơ bộ,
tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng ngành công nghiệp khí Việt
Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025 khoảng 9 – 12,5 tỷ USD theo
các phương án cơ sở và cao. Trong đó, giai đoạn năm 2010 – 2015 cần khoảng 5,3
đến 5,4 tỷ USD, giai đoạn năm 2016 – 2025 cần khoảng 3,6 đến 7 tỷ USD.
Danh mục các dự
án khí đầu tư trong giai đoạn đến 2015 và định hướng đến năm 2025 được mô tả tại
Phụ lục.
4. Các giải
pháp, chính sách thực hiện quy hoạch
a) Chính sách
giá khí
- Xây dựng
phương pháp định giá khí bán đến hộ tiêu thụ phản ánh đủ các chi phí cung cấp
thực tế, nhưng phải phản ánh đúng giá trị cạnh tranh của khí với các nhiên liệu
khí trên thị trường.
- Nghiên cứu áp
dụng hệ thống “định giá tổng thể chung” trộn khí từ các nguồn khí thiên nhiên
và LNG từ trong nước và nhập khẩu để tính ra một mức giá/chi phí mua buôn khí
chung trên thị trường. Từ đó xây dựng giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng tùy
theo hộ tiêu thụ trong nền kinh tế, tỷ trọng của hộ tiêu thụ trên thị trường
khí và khả năng chấp nhận của từng hộ tiêu thụ.
- Xây dựng, ban
hành lộ trình và khung biểu giá tiếp cận với giá thị trường áp dụng cho các
nhóm hộ tiêu thụ chiến lược (như điện, hóa chất, giao thông vận tải) và chi phí
vận chuyển khí đường ống (cụ thể theo từng mức sản lượng và khu vực địa lý).
- Việc định giá
cho từng khâu trong ngành công nghiệp khí thực hiện trên quan điểm thu hồi được
chi phí và có mức lợi nhuận hợp lý.
- Áp dụng chính
sách định giá mua khí từ các nhà sản xuất/nhập khẩu khí trên cơ sở thu hồi được
chi phí và có mức lợi nhuận hợp lý trong giai đoạn đến năm 2018, sau đó từng bước
thúc đẩy áp dụng cơ chế giá khí cạnh tranh để xác định giá mua bán khí.
- Giá khí cạnh
tranh tính cho hộ tiêu thụ điện, giao thông vận tải được tính toán với một tầm
nhìn dài hạn và theo phương pháp có xét đến chi phí bảo vệ môi trường.
b) Giải pháp,
chính sách về mô hình thị trường khí
- Tiếp tục duy
trì triển khai mô hình thị trường một người mua buôn duy nhất trong giai đoạn đến
năm 2020, từng bước phát triển ngành khí theo mô hình thị trường cạnh tranh bán
buôn.
- Cụ thể và công
khai cơ chế quản lý và điều tiết hoạt động mua bán của Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam để “đơn vị mua buôn khí duy nhất” tạo nên giá trị gia tăng trên dây chuyền
khí.
- Nghiên cứu và ban
hành quy định điều tiết hoạt động vận chuyển khí nhằm đảm bảo quản lý, vận hành
an toàn và hiệu quả.
c) Giải pháp,
chính sách khuyến khích đầu tư
- Kết hợp hài
hòa nguồn vốn đầu tư nhà nước và huy động tối đa sự tham gia của khu vực tư
nhân trong và ngoài nước để đẩy mạnh tìm kiếm thăm dò khai thác khí thiên nhiên
trong nước, phát triển đồng bộ, hiệu quả và bền vững các khâu trên dây chuyền
khí.
- Nghiên cứu, đề
xuất áp dụng các chính sách ưu đãi đối với các hợp đồng dầu khí tại các bể Sông
Hồng, Phú Khánh, Malay – Thổ Chu, Tư Chính – Vũng Mây, Trường Sa – Hoàng Sa nhằm
thúc đẩy phát triển khai thác các mỏ quy mô nhỏ, nước sâu, mỏ có hàm lượng CO2
cao để tận thu các nguồn khí thiên nhiên.
- Khuyến khích
các chủ mỏ, các nhà nhập khẩu khí, các hộ tiêu thụ khí lớn liên kết đầu tư các
dự án khí tích hợp giữa khâu thượng nguồn với khâu trung và hạ nguồn.
- Nghiên cứu và
đưa các dự án đầu tư liên quan đến thu gom, vận chuyển, chế biến, dự trữ,
thương mại, nhập khẩu khí, phát triển sử dụng khí và sản phẩm khả năng cho giao
thông vận tải, khí đô thị (city gas) … vào danh sách lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư và cụ thể hóa các chính sách ưu đãi cho các dự án này.
- Nghiên cứu và
xây dựng chính sách và cơ chế đảm bảo an toàn, đơn giản hóa các thủ tục và hỗ
trợ thu xếp vốn cho các dự án khí.
d) Giải pháp,
chính sách phát triển tự lực
- Nhà nước vẫn
tiếp tục tham gia đầu tư với tỷ lệ vốn chi phối trong các doanh nghiệp dầu khí
của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực hạ tầng cơ sở về khí.
- Có chính sách
phát triển các đơn vị tư vấn, thiết kế và xây dựng mạng đường ống khí, dự trữ
khí.
đ) Giải pháp,
chính sách về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh
nghiên cứu kinh tế - kỹ thuật và nhận chuyển giao công nghệ xử lý, chế biến khí
có hàm lượng CO2 cao, nguyên nhiên liệu được chế biến từ khí thiên
nhiên.
- Triển khai
nghiên cứu vấn đề dự trữ khí, quy hoạch nối mạng đường ống khí quốc gia và
ASEAN.
- Đầu tư, tổ chức
nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sử dụng CNG, LPG rộng rãi trong lĩnh vực giao
thông vận tải.
- Nghiên cứu và
ban hành quy chuẩn quốc gia về chất lượng khí vận chuyển qua hệ thống đường ống,
kho cảng, phân phối và tiêu thụ tại Việt Nam và quy chuẩn thiết kế các chương
trình cơ sở hạ tầng khí thiên nhiên.
- Xây dựng và
ban hành các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, định mức … trong các hoạt
động thu gom, xuất nhập khẩu – vận chuyển – xử lý – dự trữ - phân phối khí và
các sản phẩm khí nhằm đảm bảo ngành công nghiệp khí hoạt động an toàn, thuận lợi
và hiệu quả.
- Ưu tiên kinh
phí trong các chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ về lĩnh vực
công nghiệp khí.
- Nghiên cứu phổ
biến và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách quản lý của các nước để rút ra
bài học kinh nghiệm tham khảo cho Việt Nam nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
ngành công nghiệp khí.
e) Giải pháp
phát triển nhân lực
- Đào tạo nâng
cao trình độ của đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân đang làm việc tại các đơn vị
sản xuất, kinh doanh khí hiện có, đào tạo bổ sung cho những khâu còn thiếu, còn
yếu; kết hợp các hình thức đào tạo như đào tạo mới, đào tạo thực tập tại chỗ,
đào tạo chuyên đề, đào tạo theo dự án, theo đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống
từ trình độ cơ bản đến trình độ cao.
- Xây dựng kế hoạch
đào tạo và quy hoạch sử dụng cán bộ chủ chốt, đầu ngành thông qua hợp tác với
các cơ sở đào tạo chuyên ngành có uy tín quốc tế.
- Áp dụng chính
sách hợp lý thu hút Việt kiều và người nước ngoài đã có kinh nghiệm trong hoạt
động dầu khí về làm việc tại Việt Nam.
g) Giải pháp về
an toàn và bảo vệ môi trường
- Tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn, phòng, chống cháy nổ,
điều kiện lao động, vệ sinh công nghiệp, cung cấp trang thiết bị lao động, sử dụng
công nghệ cao, thiết bị an toàn, định kỳ kiểm tra hệ thống điều khiển, báo động
tự động.
- Xây dựng, cập
nhật, hoàn thiện và duy trì thường xuyên các kế hoạch ứng phó trong các trường
hợp khẩn cấp: kế hoạch phòng, chống cháy nổ, ứng cứu sự cố, các trường hợp tai
nạn, thiên tai …
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức, đào tạo về an toàn và bảo
vệ môi trường trong hoạt động dầu khí đối với cán bộ, công nhân viên ngành dầu
khí và cộng đồng.
- Phối hợp các
giải pháp bảo vệ môi trường trong công nghiệp khí với các giải pháp bảo vệ môi
trường trong các hoạt động khác trên cùng địa bàn hoạt động. Tổng hợp, phân
tích, đánh giá và triển khai các biện pháp cần thiết đảm bảo sức khỏe người lao
động, chủ động phòng tránh và điều trị, xử lý kịp thời các trường hợp mắc bệnh
nghề nghiệp.
- Đầu tư mạnh cho
khâu điều tra cơ bản tại các vùng hoạt động hoặc các dự án phục vụ cho công tác
đánh giá và giải pháp bảo vệ môi trường.
h) Giải pháp về
an ninh, quốc phòng
- Tăng cường phối
hợp giữa chủ đầu tư các công trình công nghiệp khí với Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, Bộ Ngoại giao để chủ động chuẩn bị và thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ vùng biển
và chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh cho việc triển khai các hoạt động thượng
nguồn, trung nguồn, hạ nguồn của công nghiệp khí.
- Phối hợp giữa
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao để triển
khai các hoạt động dầu khí nói chung trong khuôn khổ của nền “ngoại giao dầu
khí”, tranh thủ các mối quan hệ giữa các Chính phủ để thu hút đầu tư, tạo lá chắn
an ninh bằng các công trình có đầu tư nước ngoài tham gia.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công
Thương
- Chỉ đạo và
giám sát việc triển khai, thực hiện Quy hoạch phát triển tổng thể ngành công
nghiệp khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2015, định hướng đến năm 2025, trước mắt,
cần tập trung triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư trong giai đoạn đến năm
2015.
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam tăng cường
và đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác tại các khu vực có nhiều tiềm
năng dầu khí nhằm gia tăng trữ lượng xác minh, đảm bảo đạt chỉ tiêu sản lượng
khai thác khí trong giai đoạn quy hoạch.
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam triển khai dự án nhập
khẩu LNG, xây dựng các cảng, kho chứa LNG và tái hóa khí nhằm nâng cao khả năng
cung cấp khí cho nhu cầu thị trường trong nước trong giai đoạn đến 2015, định
hướng đến 2025.
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và ban hành chính sách giá khí hợp
lý nhằm đưa ra được hệ thống định giá khí linh hoạt, phương án trộn giá khí để
đảm bảo khuyến khích tài chính cho đầu tư khai thác các mỏ khí đặc biệt là các
mỏ nhỏ, nước sâu, xa bờ, mỏ có hàm lượng CO2 cao, …, đồng thời đảm bảo
tính cạnh tranh của nguyên, nhiên liệu khí với các nguyên, nhiên liệu thay thế
khác, xây dựng lộ trình cải cách thị trường khí giai đoạn trước năm 2020.
- Tiếp tục xem
xét bổ sung và điều chỉnh nội dung Quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển của
ngành dầu khí Việt Nam và các biến động của công nghiệp khí thế giới; hoàn thiện
cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam hoạt
động trong ngành công nghiệp khí có điều kiện phát triển, nâng cao và hoàn thiện
năng lực cạnh tranh trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới.
- Chủ trì thẩm định
và phê duyệt bổ sung Quy hoạch đối với các dự án kho LPG thương mại có công suất
kho dưới 5.000 tấn.
- Lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường chiến lược, trình duyệt theo quy định hiện hành
trong năm 2011.
2. Bộ Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong phạm vi chức trách được
giao, triển khai cụ thể hóa các giải pháp, chính sách nêu trên và hỗ trợ chủ đầu
tư trong việc thu xếp vốn cho các dự án trọng điểm về công nghiệp khí trong Quy
hoạch.
3. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố phối hợp với các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải và các
cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp xây dựng các quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương gắn liền với sự phát triển cơ sở hạ tầng của
ngành công nghiệp khí để có tác động hỗ trợ liên ngành.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
- Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ:
KTTH, QHQT, TH;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KHÍ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2015,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. KHÍ THIÊN
NHIÊN
TT
|
Công
trình
|
Thời
điểm bắt đầu vận hành
|
Công
suất dự kiến
(Tỷ m3/năm)
|
Chiều
dài (Km)
|
I
|
Các đường ống
thu gom khí
|
|
|
|
A
|
Bể Cửu Long
|
|
|
|
1
|
Hệ thống thu
gom khí cụm mỏ Rồng, Nam Rồng, Đồi Mồi – Bạch Hổ
|
2010
|
0,4
|
47
|
2
|
Hệ thống thu
gom khí từ mỏ Hải Sư Trắng, Hải Sư Đen, Tê Giác Trắng về Bạch Hổ
|
2011
|
0,8
|
20
|
3
|
Đường ống thu
gom khí Sư Tử Trắng về Sư Tử Vàng
|
2012
|
2
|
20
|
4
|
Hệ thống thu
gom khí cụm mỏ Lô 01&02 (Ruby, Pearl, Topaz, Diamond, Jade, Emerald) Rạng
Đông
|
2014
|
1,3
|
54
|
5
|
Đường ống thu
gom khí mỏ Thăng Long, Đông Đô về Emerald
|
2014
|
0,1
|
30
|
B
|
Bể Nam Côn
Sơn
|
|
|
|
1
|
Đường ống thu
gom khí mỏ Lan Đỏ - Lan Tây
|
2012
|
2
|
25
|
2
|
Đường ống thu
gom khí mỏ Chim Sáo – Nam Côn Sơn 1
|
2012
|
1
|
68
|
3
|
Đường ống thu
gom khí mỏ Hải Thạch, Mộc Tinh về Nam Côn Sơn 1 (KP-75)
|
2013
|
4,5
|
56
|
4
|
Đường ống thu
gom khí mỏ Rồng Vĩ Đại – Rồng Đôi/Rồng Đôi Tây
|
2017
|
0,3
|
20
|
5
|
Đường ống thu
gom khí Hải Âu, Thiên Nga về mỏ Chim Sáo
|
2019
|
0,8
|
20
|
6
|
Đường ống thu
gom khí mỏ Kim Cương Tây, Nguyệt Thạch về Hải Thạch
|
2017-2018
|
0,5
|
20
|
7
|
Đường ống thu
gom khí Đại Hùng – Nam Côn Sơn 2
|
2013-2015
|
0,1
|
30
|
8
|
Đường ống thu
gom khí các mỏ Lô 04 – 3 & 04 – 1 về Thiên Ưng
|
2018
|
2-4
|
20
|
9
|
Hệ thống thu
gom khí từ bể Tư Chính – Vũng Mây về Hải Thạch
|
2019
|
2
|
200
|
C
|
Bể Ma Lay –
Thổ Chu
|
|
|
|
1
|
Đường ống thu gom
khí mỏ Hoa Mai – PM3_CAA
|
2013
|
0,4
|
20
|
2
|
Đường ống thu
gom khí Ác Quỷ/Kim Long – Cá Voi (Lô B, 48/95&52/97)
|
2014
|
-
|
-
|
3
|
Đường ống thu
gom khí từ cụm mỏ Lô 46 – 2 (Khánh Mỹ - Phú Tân – Rạch Tàu …)
|
2019
|
0,6
|
50
|
D
|
Bể Sông Hồng
|
|
|
|
1
|
Đường ống thu
gom khí mỏ Bạch Long – Hồng Long
|
2017
|
0,3
|
20
|
2
|
Đường ống thu
gom khí mỏ A/Cá Voi Xanh/Cá Heo – Sư Tử Biển (Lô 117)
|
2019
|
1
|
115
|
II
|
Các đường ống
chính ngoài khơi
|
|
|
|
1
|
Hệ thống đường
ống Nam Côn Sơn 2 (Hải Thạch – Vũng Tàu)
|
2013-2014
|
7
|
325
|
2
|
Đường ống Lô B
– Ô Môn
|
2014
|
7
|
398
|
3
|
Hệ thống đường
ống từ mỏ Hồng Long, Hoàng Long, Bạch Long, Hàm Rồng, Thái Bình về tỉnh Thái
Bình
|
2014-2016
|
2-4
|
80
|
4
|
Hệ thống đường
ống từ lô 112-113-111/04 (mỏ Báo Vàng) về tỉnh Quảng Trị
|
2014-2016
|
1-3
|
120
|
5
|
Hệ thống đường
ống từ mỏ lô 117-118-119 về tỉnh Quảng Ngãi/Quảng Nam
|
2014-2017
|
2-4
|
120
|
6
|
Hệ thống đường
ống từ bể Phú Khánh về tỉnh Bình Thuận/Bà Rịa – Vũng Tàu
|
2017
|
2
|
120
|
7
|
Hệ thống đường
ống khí bể Tư Chính – Vũng Mây về Nam Côn Sơn 2
|
2017-2025
|
|
|
III
|
Các Đường ống
trên bờ
|
|
|
|
1
|
Đường ống từ kho
tái hóa khí LNG – GDC hiện hữu
|
2014-2017
|
-
|
-
|
2
|
Đường ống kết
nối Đông – Tây (Hiệp Phước – Ô Môn)
|
2015-2017
|
2-5
|
145
|
3
|
Đường ống Phú
Mỹ - Nhơn Trạch – TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2
|
2015-2020
|
-
|
57
|
4
|
Đường ống GDC Nhơn
Trạch – KCN Nhơn Trạch
|
2013
|
3
|
15
|
5
|
Đường ống GDC
Hiệp Phước – KĐT Thủ Thiêm
|
2014
|
1,3
|
18
|
6
|
Đường ống KCN
Nhơn Trạch – KCN Long Thành – Biên Hòa
|
2017
|
-
|
24
|
7
|
Đường ống GDC
Hiệp Phước – Bình Chánh – Đức Hòa
|
2017
|
-
|
45
|
8
|
Đường ống Cần
Đước – Đức Hòa (Long An)
|
2017
|
-
|
40
|
9
|
Đường ống nối
từ KCN của Đồng Nai, Biên Hòa, Bình Dương, Thủ Đức
|
2021
|
1,3
|
45
|
10
|
Hệ thống đường
ống khu vực tỉnh Thái Bình
|
2014
|
1
- 3
|
30
|
11
|
Hệ thống đường
ống khu vực Đồng bằng Sông Hồng (Thái Bình đi các tỉnh lân cận)
|
2014-2020
|
2
– 6
|
250
|
12
|
Hệ thống đường
ống từ kho LNG phía Bắc kết nối với Hệ thống đường ống khu vực Đồng bằng Sông
Hồng
|
2014-2020
|
4
– 6
|
180
|
13
|
Hệ thống đường
ống từ Quảng Trị - Quảng Ngãi/Quảng Nam
|
2020
|
-
|
|
IV
|
Nhà máy xử
lý khí
|
|
|
|
1
|
Nhà máy xử lý
khí tại Cà Mau
|
2014
|
4
– 7
|
|
2
|
Nhà máy xử lý
khí tại Thái Bình
|
2013-2015
|
1
- 3
|
|
3
|
Nhà máy xử lý khí
NCS2 tại Bà Rịa – Vũng Tàu (giai đoạn 1)
|
2013-2014
|
1
- 3
|
|
4
|
Nhà máy xử lý
tại Quảng Trị
|
2014-2017
|
1
- 3
|
|
5
|
Nhà máy xử lý
khí tại Quảng Ngãi/Quảng Nam
|
2014-2017
|
1
– 4
|
|
6
|
Nhà máy xử lý khí
NCS2 tại Bà Rịa – Vũng Tàu (giai đoạn 2)
|
2018
|
1
– 2
|
|
V
|
Kho nhập
LNG
|
|
|
|
1
|
Kho LNG Nam bộ
(giai đoạn 1)
|
2014-2015
|
1
– 3 triệu tấn
|
|
2
|
Kho LNG Nam bộ
(giai đoạn 2)
|
2017-2020
|
3
– 5 triệu tấn
|
|
3
|
Kho LNG Nghi Sơn
– Thanh Hóa
|
2014-2020
|
2
– 3 triệu tấn
|
|
4
|
Kho LNG mới tại
Nam Bộ/Nam Trung bộ hoặc địa điểm khác (1-2 kho)
|
2015-2018
|
-
|
|
5
|
Kho LNG tại Bắc
Bộ
|
-
|
-
|
|
II. KHÍ DẦU MỎ
HÓA LỎNG (LPG)
TT
|
Khu
vực
|
Cảng
|
Công
suất kho mở rộng và xây mới (tấn)
|
Tổng
cộng (tấn)
|
2010-2015
|
2016-2025
|
I
|
Bắc bộ
|
|
|
|
|
|
Hải Phòng
|
Đình Vũ
|
5.000
|
6.000
|
7.500
|
Lạch Huyện
|
10.000
|
40.000
|
50.000
|
II
|
Bắc Trung bộ
|
|
|
|
1
|
Thanh Hóa
|
Nghi Sơn
|
8.100
|
|
8.100
|
2
|
Hà Tĩnh
|
Vũng Áng
|
|
3.500
|
3.500
|
III
|
Nam Trung Bộ
|
|
|
|
1
|
Đà Nẵng
|
Thọ Quang
|
3.000
|
6.000
|
9.000
|
2
|
Quảng Ngãi
|
Dung Quất
|
3.000
|
3.000
|
6.000
|
IV
|
Nam bộ
|
|
|
|
|
1
|
Bà Rịa – Vũng
Tàu
|
Thị Vải (Kho lạnh)
|
60.000
|
8.100
|
68.100
|
Cái Mép
|
|
20.000
|
20.000
|
2
|
Đồng Nai
|
Tiền Giang
(Kho lạnh)
|
84.000
|
|
84.000
|
Gò Dầu
|
|
4.000
|
4.000
|
Trà Nóc
|
|
2.000
|
2.000
|
III. TỔNG HỢP
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ CHO CÔNG NGHIỆP KHÍ GIAI ĐOẠN NĂM 2010-2025
Đơn
vị tính: triệu USD
STT
|
Loại
công trình
|
Nhu
cầu vốn theo giai đoạn
|
Tổng
|
2010
– 2015
|
2016
– 2025
|
PA
Cơ sở
|
PA
Cao
|
PA
Cơ sở
|
PA
Cao
|
PA
Cơ sở
|
PA
Cao
|
I
|
Hệ thống đường
ống (HTĐÔ) khí
|
2.849
|
2.874
|
1.267
|
3.784
|
4.116
|
6.658
|
1
|
HTĐÔ khai
thác/thu gom khí
|
729
|
754
|
34
|
1.101
|
763
|
1.855
|
2
|
HTĐÔ vận chuyển
khí ngoài khơi
|
1.679
|
1.679
|
1.037
|
1.743
|
2.716
|
3.422
|
3
|
HTĐÔ vận chuyển
khí trên bờ
|
441
|
441
|
196
|
940
|
637
|
1.381
|
II
|
Trạm tách,
xử lý khí
|
1.303
|
1.383
|
980
|
1.383
|
2.283
|
2.766
|
III
|
Kho LPG
|
238
|
268
|
420
|
567
|
658
|
835
|
IV
|
Kho nhập khẩu
LNG
|
924
|
924
|
950
|
1.346
|
1.874
|
2.270
|
Tổng
nhu cầu vốn đầu tư
|
5.314
|
5.449
|
3.617
|
7.080
|
8.931
|
12.529
|