ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 150/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 15 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ LIÊN NGÀNH DÀNH CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP
ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện và
điều chỉnh nội dung các dự án của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành
cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 -2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 05/TTr-STP ngày 06 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ pháp
lý liên ngành dành cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016
- 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ
trưởng các ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Hội nhập KTQT tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh;
- Lưu: VT, NC
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Xuyên
|
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ
TRỢ PHÁP LÝ LIÊN NGÀNH DÀNH CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
150/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU.
1. Mục tiêu.
a) Triển khai đồng bộ các chính sách
hỗ trợ cho doanh nghiệp chủ động nâng cao năng lực, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế; bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp;
bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ pháp chế cho doanh nghiệp.
b) Việc triển khai Chương trình gắn với
việc triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển
biến căn bản về nhận thức pháp luật và ý thức
tìm hiểu, tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, chủ động
phòng, chống rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp.
c) Các hoạt động cụ thể của Chương
trình cần lồng ghép với các chương trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp đang thực
hiện để đảm bảo tính đồng bộ của các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, phát huy tối
đa mọi nguồn lực tránh lãng phí; tăng cường sự tham gia phối hợp tích cực, hiệu
quả của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức
Bổ trợ tư pháp (Luật sư, công chứng, đấu giá, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp
lý), các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp; huy động các nguồn lực xã hội vào
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đặc biệt khuyến
khích tham gia chủ động và tích cực của các doanh nghiệp vào việc tổ chức, thực
hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
2. Yêu cầu.
a) Các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Thái Bình không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức tổ chức, quy mô kinh
doanh và lĩnh vực hoạt động. Công tác hỗ trợ pháp lý phải được thực hiện một
cách đồng bộ, với nội dung, hình thức, biện pháp phù hợp với doanh nghiệp.
b) Phát huy tính chủ động của các
doanh nghiệp trong tìm hiểu pháp luật, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ
pháp lý.
c) Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp được thực hiện trên nguyên tắc có sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước với
các tổ chức đại diện của doanh nghiệp. Kết hợp giữa hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp với thực hiện các chương trình, đề án
khác có liên quan đến doanh nghiệp trên địa bàn.
d) Ban hành Danh mục các Đề án của
Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp tại Phụ lục kèm
theo Quyết định này để thực hiện các hoạt động cụ thể nhằm phát huy hiệu quả của
Chương trình.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH.
1. Xây dựng và khai thác các cơ sở
dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật, các thủ tục hành chính phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
a) Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục duy trì việc xây dựng,
quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp
luật, các thủ tục hành chính; kịp thời cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm
pháp luật do HĐND, UBND tỉnh và các huyện, thành phố ban hành (trừ các văn bản
thuộc bí mật nhà nước) để doanh nghiệp truy cập và sử dụng.
b) Các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh
thông qua các trang tin điện tử của mình... thường xuyên cập nhật các thông tin
pháp luật, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp để giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng.
2. Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật.
a) Các sở, các ban, ngành trực thuộc
tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (các sở, ban, ngành) tăng
cường biên soạn các tài liệu giới thiệu, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật mới
ban hành trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý và các văn bản của tỉnh
có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp dưới các hình thức dễ hiểu, dễ nhớ
và dễ áp dụng như: Hỏi - đáp pháp luật, xử lý tình huống, đề cương, tờ gấp pháp
luật... để cấp phát miễn phí cho doanh nghiệp.
b) Sở Tư pháp phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức đại diện của doanh
nghiệp và các cơ quan có liên quan xây dựng Kế hoạch và tổ chức phổ biến tài liệu
giới thiệu các văn bản quy phạm pháp
luật cho doanh nghiệp tại địa phương.
3. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật
cho doanh nghiệp.
a) Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật tỉnh định kỳ hàng năm chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ chức các lớp bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp.
b) Sở Tư pháp phối hợp với các sở,
ban, ngành, các doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã, Hội Luật gia, Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh, Ban Hội nhập kinh tế quốc tế tỉnh xây dựng kế hoạch, biên soạn
tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Doanh nghiệp chủ động phối hợp
Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Luật gia, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật, các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật
trong doanh nghiệp về những quy định có liên quan trực tiếp
đến người lao động, người sử dụng lao động, văn bản pháp luật liên quan đến
lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Giải
đáp pháp luật cho doanh nghiệp.
a) Các sở, ban, ngành khi nhận được
yêu cầu giải đáp pháp luật của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực do
mình quản lý (trừ các yêu cầu giải đáp pháp luật về các trường hợp cụ thể liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) phải nghiên cứu và trả
lời trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp cung cấp đầy đủ
thông tin có liên quan đến yêu cầu giải đáp pháp luật. Đối với các trường hợp
có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước
trong nhiều ngành, lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 30 ngày làm việc.
Trong trường hợp không giải đáp pháp luật thì cơ quan được yêu cầu giải đáp phải nêu rõ lý do. Trường hợp yêu cầu vượt quá thẩm quyền của cơ quan, đơn vị thì hướng
dẫn doanh nghiệp đến đúng cơ quan có thẩm quyền để được giải đáp.
b) Việc giải đáp pháp luật được thực
hiện thông qua các hình thức như: Giải đáp bằng văn bản; giải đáp thông qua mạng
điện tử; giải đáp trực tiếp hoặc thông qua điện thoại; giải đáp thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
a) Các sở, ban, ngành khi nhận được
kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy định pháp luật có trách nhiệm
xem xét, đề xuất việc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
quản lý của ngành; đồng thời, chuyển đến Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối tiếp
nhận các kiến nghị của doanh nghiệp có trách nhiệm tổng hợp các kiến nghị liên
quan đến các quy định pháp luật để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp kịp thời có
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản pháp
luật mới; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tiến hành rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật của địa phương để kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung những
quy định không phù hợp, những thủ tục hành chính rườm rà...
6. Thực hiện Chương trình hỗ trợ
pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 theo tiến độ sau.
a) Giai đoạn 2016-2017: Triển khai
các hoạt động của các Đề án 1, Đề án 2, Đề án 3 Phụ lục
kèm theo Quyết định này.
b) Giai đoạn 2018-2020: Triển khai
các hoạt động của các Đề án 2, Đề án 3 Phụ lục kèm theo
Quyết định này.
c) Năm 2020 : Thực hiện công tác tổng
kết, đánh giá các hoạt động của Chương trình, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Giải pháp về chính sách.
a) Tiếp tục củng cố, kiện toàn, phát
huy nguồn nhân lực trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Định kỳ tổ
chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế.
b) Khuyến khích các tổ chức Bổ trợ
tư pháp (Luật sư, luật gia, công chứng viên, đấu giá viên, tư vấn
viên pháp luật, trợ giúp viên pháp lý), tham gia hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp; các doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác tham gia thực
hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
c) Sử dụng và phát huy có hiệu quả
các hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; huy
động các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền pháp luật cho
doanh nghiệp.
d) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật của tỉnh, đảm bảo các văn bản được ban hành đúng luật, thống nhất,
không mâu thuẫn, chồng chéo. Tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính nhằm giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp khi tiếp cận, giải quyết các thủ
tục hành chính.
e) Tiếp tục đầu tư về cơ sở vật chất,
tăng cường ứng dụng kỹ thuật, phương tiện hiện đại để nâng cao hiệu quả công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
2. Giải pháp về cơ chế.
a) Cơ chế huy động nguồn lực hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp:
- Tập trung kinh phí của Nhà nước để
thực hiện những hoạt động trọng điểm, ưu tiên của Chương trình;
- Khuyến khích sự đóng góp nguồn lực
của các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp để thực hiện các hoạt
động của Chương trình;
- Huy động các nguồn tài trợ từ các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế.
b) Cơ chế tổ chức triển khai:
- Thành lập “Ban Chỉ đạo Chương trình
hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp” gồm đại diện lãnh đạo của các
sở, ban, ngành có liên quan và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
để tổ chức thực hiện Chương trình (đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng
ban, đồng chí Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Phó Trưởng
ban); Ban Chỉ đạo Chương trình phân công trách nhiệm thực hiện các hoạt động của
Chương trình cho từng cơ quan cụ thể.
- Sở Tư pháp là cơ quan thường trực của
Ban chỉ đạo Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp có Tổ
giúp việc Ban chỉ đạo do Trưởng ban chỉ đạo thành lập; thành viên là công chức
do các ngành cử tham gia (Tổ giúp việc do đồng chí Trưởng phòng Xây dựng và Kiểm
tra VBQPPL làm Tổ trưởng).
c) Cơ chế phối hợp:
- Ban Chỉ đạo Chương trình xác định cụ
thể trách nhiệm chủ trì, phối hợp của các sở, ban, ngành và các địa phương
trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình.
- Tăng cường phối hợp công tác giữa
các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các
tổ chức đại diện cho doanh nghiệp và doanh nghiệp tham gia thực hiện chương
trình.
d) Cơ chế giám sát, đánh giá:
- Ban Chỉ đạo Chương trình giám sát,
đánh giá các hoạt động của Chương trình.
- Các cơ quan liên quan và các tổ chức
đại diện của doanh nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình thực hiện việc giám sát, đánh giá hoạt động tiếp nhận, tổng hợp thông
tin; đánh giá của doanh nghiệp được nhận hỗ trợ pháp lý về hiệu quả của Chương
trình.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN.
Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp gồm:
1. Ngân sách tỉnh cấp.
Hàng năm, Sở Tư pháp căn cứ vào
chương trình này xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Việc sử dụng,
thanh quyết toán kinh phí được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về
tài chính hiện hành.
2. Đóng góp của các doanh nghiệp.
3. Viện trợ, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước, ngoài nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở
Tư pháp.
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương
trình này. Hàng năm, tham mưu xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện Chương
trình.
b) Giúp Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến
thức pháp luật và hướng dẫn các kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp
chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
c) Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp để tiếp nhận các vấn đề hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh
nghiệp.
2. Sở Tài chính.
Tham mưu UBND tỉnh bảo đảm kinh phí
cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Thông tư
liên tịch số 157/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp hướng
dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước
bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
3. Sở Nội vụ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các
sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh xây dựng, kiện toàn và củng
cố tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, đặc biệt là các cơ quan thường xuyên có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái
Bình, Báo Thái Bình và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về Nghị định số 66/2008/NĐ-CP của
Chính phủ và Chương trình này để doanh nghiệp và nhân dân biết, thực hiện.
5. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có trách nhiệm xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế của đơn vị
mình và thực hiện giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình. Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu, Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng
kết và báo cáo Bộ Tư pháp về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan và doanh nghiệp phản ánh
về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND
tỉnh và Bộ Tư pháp theo hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH HỖ
TRỢ PHÁP LÝ LIÊN NGÀNH DÀNH CHO DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 150/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình)
Đề án
1: Tăng cường năng lực cho các cơ quan, tổ chức thực
hiện chức năng và người thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Triển khai Dự án tăng cường năng lực
cho các cơ quan, tổ chức, người thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp thông qua các hoạt động:
1. Tăng cường năng lực cho các cơ
quan, tổ chức thực hiện chức năng hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
a) Thực hiện các hoạt động phối hợp với
các tổ chức pháp chế các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp thực hiện công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo Nghi định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm
2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thông qua việc biên soạn
các bản tin, sổ tay, tài liệu về hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; xây
dựng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
b) Tổ chức hoạt động nâng cao năng lực
cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ tại các sở, ban, ngành,
đơn vị và doanh nghiệp.
2. Hỗ trợ báo cáo viên, hỗ trợ công
tác tổ chức hội nghị, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ,
kỹ năng cho các cơ quan, tổ chức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm nâng cao
năng lực cho cơ quan, tổ chức làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại
các sở, ban, ngành, đơn vị và doanh nghiệp.
3. Hỗ trợ các hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng hỗ trợ pháp lý, cung cấp thông tin pháp lý thường xuyên cho
người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, nhằm nâng cao năng lực người
làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tăng cường chất lượng hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp.
Đề án
2: Hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động thông tin pháp lý cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở xác định trọng tâm công
tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong giai đoạn 2016 -
2020 là hỗ trợ trực tiếp doanh nghiệp tiếp cận đầy đủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh, nắm bắt các cam kết thương mại, đầu tư quốc tế,
theo đó, Đề án đẩy mạnh việc thực hiện hoạt động hỗ trợ
nâng cao chất lượng thông tin pháp lý cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin pháp lý trong hoạt động đầu tư, kinh doanh
và hội nhập, nhất là hệ thống pháp luật về đầu tư, kinh
doanh trong nước và các cam kết quốc tế tác động trực tiếp
đến doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật,
chủ động hội nhập quốc tế của doanh nghiệp thông qua hoạt động:
1. Hỗ trợ phát triển Trang thông tin
điện tử chính thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp do Sở Tư pháp, Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì thực hiện.
a) Hỗ trợ về kỹ thuật và chuyên gia để
xây dựng và vận hành Trang thông tin chính thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, toàn diện thông tin pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm một số hoạt động
chính sau: xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp
luật/ cập nhật có hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh và giới
thiệu những nội dung cơ bản các văn bản này; giới thiệu, khuyến cáo doanh nghiệp
thực thi pháp luật trong hoạt động sản xuất kinh doanh; giới thiệu những quy định
về các Điều ước quốc tế về thương mại và đầu tư mà Việt Nam đã ký kết, tham gia
hoặc đang đàm phán; thông tin, trao đổi kinh nghiệm giữa
các doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật; tổ chức tiếp nhận, tư vấn và giải
đáp các vướng mắc của doanh nghiệp về những quy định của pháp luật kinh doanh;
tổ chức tập hợp các kiến nghị của doanh nghiệp về các vướng mắc trong áp dụng
pháp luật đề nghị các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực giải đáp pháp luật trong
phạm vi ngành, lĩnh vực, đăng tải công khai; cung cấp thông
tin, tư liệu Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ duy
trì, vận hành, quảng bá cho Trang thông tin chính thức hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp.
2. Phối hợp, hỗ trợ tổ chức xây dựng
và phát sóng các Chương trình phổ biến pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
a) Hỗ trợ xây dựng kịch bản, nội dung
Chương trình; hỗ trợ khác về chuyên môn, nhân lực để thực hiện các chương trình
phổ biến pháp luật kinh doanh cho doanh nghiệp; hỗ trợ, cung cấp thông tin pháp
luật về kinh doanh cho các chương trình phổ biến pháp luật kinh doanh cho doanh
nghiệp;
b) Phối hợp thực hiện các chương
trình phát sóng như mời chuyên gia pháp luật, thực hiện các phóng sự, đối thoại
trên truyền hình về các vấn đề doanh nghiệp quan tâm như thuế, hải quan, đất
đai, xây dựng, đầu tư, thủ tục hành chính...
3. Tổ chức các hội nghị đối thoại với
doanh nghiệp về các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Tổ chức các buổi giới thiệu các chuyên đề,
các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, nắm bắt các cam kết quốc tế.
Lập kế hoạch, xây dựng nội dung, phối
hợp với các cơ quan tổ chức các hội nghị đối thoại chuyên
đề giữa cộng đồng doanh nghiệp, các chuyên gia kinh tế, Luật sư, Luật gia, các
tổ chức đại diện của doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước các lĩnh vực về
các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm nâng cao khả năng hiểu biết, thực thi pháp luật, tháo gỡ các vướng mắc,
khó khăn trong thực thi, áp dụng pháp luật cho doanh nghiệp.
Phối hợp tổ chức các buổi giới thiệu
các chuyên đề, các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, nắm bắt các cam kết
quốc tế.
Đề án 3: Hỗ trợ pháp lý trực tiếp
cho doanh nghiệp trên một số hoạt động cụ thể.
1. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh
doanh mới cho doanh nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật
cho cán bộ pháp chế các doanh nghiệp
a) Hỗ trợ xây dựng khung Chương
trình, biên soạn nội dung tài liệu, hỗ trợ tổ chức các lớp bồi dưỡng, trong đó,
tập trung giới thiệu nội dung các luật mới, các chuyên đề pháp luật kinh doanh liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tăng cường khả
năng tiếp cận pháp luật của doanh nghiệp;
b) Thực hiện các hình thức hỗ trợ
doanh nghiệp tiếp cận, thực hiện các cam kết của các hiệp định
thương mại tự do song phương và đa phương (FTA), Hiệp định đối tác thương mại
xuyên Thái Bình Dương (TPP) mà Việt Nam đã, đang và sẽ ký kết nhằm cung cấp đầy
đủ thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp về các hiệp định này.
2. Triển khai hoạt động thiết lập mạng
lưới tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, ưu tiên các địa phương có địa
bàn kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo hướng có trọng tâm, trọng
điểm, tập trung vào các hình thức tư vấn trực tiếp mang lại hiệu quả cao, thiết
thực cho doanh nghiệp.
Ưu tiên hỗ trợ nguồn lực để xây dựng
các đầu mối thực hiện mạng lưới cộng tác viên tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, bao gồm: xây dựng kế hoạch và tổ chức vận động Luật gia, Luật sư,
Tư vấn viên pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp luật tham gia mạng lưới; tổ
chức và duy trì hoạt động của mạng lưới; tập huấn bồi dưỡng cộng tác viên tham
gia mạng lưới. Hỗ trợ nguồn lực tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương nói trên thông qua mạng lưới tư vấn
pháp luật./.