ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
14/2008/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT
ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH
LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC- BCA ngày 29/7/2008 của Liên
Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với
doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 632/TT-KH ngày
20/10/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hanh kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp giữa
các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối
với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Bình”.
Điều 2.
Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Cục
Thuế tỉnh, Công an tỉnh và các sở ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Chủ
tịch UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng
ký thuế, đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ KH&ĐT, Bộ TC, Bộ CA;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TM, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hạnh Phúc
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH,
ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO
LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2008 /QĐ- UBND ngày 31/12/2008 của UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
thủ tục hành chính, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan trong việc phối
hợp giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và
đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện và thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thuế tỉnh, Công an tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
Tuân thủ theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Quản lý Thuế và các Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn
của Chính phủ, Bộ, ngành liên quan.
Điều 4. Kết
quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng
ký con dấu
1. Kết quả giải quyết các thủ tục
hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện). Mẫu giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, mẫu giấy chứng nhận hoạt động và đăng
ký thuế thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-BKH
ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; Trong đó phần tên “Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh” đổi thành “Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế”,
“Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động” đổi thành “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
và đăng ký thuế”.
2. Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính về đăng ký con dấu là con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Điều 5. Mã số
doanh nghiệp
1. Mã số doanh nghiệp là mã số
duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
và được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số
doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp. Mã số doanh nghiệp tồn tại
trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và bị chấm dứt hiệu lực khi
doanh nghiệp không tồn tại.
2. Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã
số doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại điểm 3.1, 3.2, 3.3 phần I
Thông tư 85/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về
việc đăng ký thuế.
3. Các biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế liên quan đến mã số doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG
KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU
Điều 6. Hồ
sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu:
1. Đối với trường hợp thành lập
doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ
đối với từng loại hình doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các điều 14,
15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và bản kê khai thông tin đăng ký thuế
theo mẫu quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính - Bộ Công an.
2. Đối với trường hợp thành lập
chi nhánh, văn phòng đại diện:
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ
theo quy định tại điều 24 Nghị định 88/2006/NĐ-CP và bản kê khai thông tin đăng
ký thuế theo mẫu quy định tại phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính - Bộ Công an.
3. Đối với trường hợp thay đổi nội
dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm
các giấy tờ theo quy định tại chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và kèm theo bản
gốc giấy chứng nhận đăng ký thuế để làm căn cứ thay đổi mã số doanh nghiệp.
Đối với trường hợp doanh nghiệp
thay đổi nội dung trong bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong bản kê khai thông tin
đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho
cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế đã được cấp.
4. Doanh nghiệp tự lựa chọn cơ sở
khắc dấu trong danh sách niêm yết tại bộ phận một cửa Sở Kế hoạch và Đầu tư và
nhận dấu tại cơ quan Công an theo giấy hẹn của cơ sở khắc dấu.
Điều 7. Tiếp
nhận hồ sơ:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Thông tư Liên tịch số
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính - Bộ Công an.
2. Khi nhận hồ sơ của doanh nghiệp,
cơ quan đăng ký kinh doanh kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ có trong hồ
sơ theo quy định và các đề mục cần kê khai. Nếu hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu
cầu kiểm tra ban đầu, cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ và ghi giấy
biên nhận trao cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục II, ban hành kèm
theo Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên bộ
Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an.
Điều 8. Trả
kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
Trong thời hạn tối đa 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh
nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho chi nhánh, văn
phòng đại diện.
Khi nhận kết quả, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp ký nhận vào phiếu trả kết quả theo mẫu quy định
tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài
chính - Bộ Công an.
Điều 9. Trả
kết quả đăng ký con dấu:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan Công an
(Phòng PC13) có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và giấy chứng nhận
đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Khi đến nhận con dấu và giấy chứng
nhận đăng ký mẫu dấu tại cơ quan Công an, người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp hoặc đại diện uỷ quyền của doanh nghiệp nộp bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng
ký thuế và xuất trình giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan Công an.
Điều 10.
Cung cấp thông tin khi thay đổi, thu hồi đăng ký kinh doanh:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày cấp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cơ quan
đăng ký kinh doanh gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế cho Cục Thuế, Công an tỉnh và các cơ quan khác theo quy định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông báo cho cơ quan Công an
(Phòng PC13) để phối hợp thu hồi con dấu theo quy định và các ngành liên quan để
theo dõi.
Chương III
QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 11. Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
Bộ phận một cửa về đăng ký kinh
doanh có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp kê khai các nội dung trong hồ sơ
đăng ký, tiếp nhận và trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng
đăng ký kinh doanh) gửi tới Cục Thuế tỉnh bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh
doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc thông báo lập chi nhánh,
văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện)
và bản kê khai thông tin đăng ký thuế thông qua máy Fax hoặc bằng bản giấy.
Điều 12. Cục
Thuế tỉnh:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư (Phòng
đăng ký kinh doanh) chuyển đến, Cục Thuế tỉnh thông báo kết quả mã số doanh nghiệp
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế của doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của
chi nhánh, văn phòng đại diện thông qua máy Fax hoặc bằng bản giấy.
Điều 13.
Công an tỉnh:
Ngoài việc thực hiện theo quy định
tại Điều 9 quy chế này, cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập danh sách các đơn vị khắc dấu có uy tín niêm yết tại bộ phận một
cửa của Sở để doanh nghiệp liên hệ khắc dấu được thuận tiện.
Điều 14. Mối
quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
sau khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp,
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế này cho Cục Thuế tỉnh, cơ quan Công an tỉnh và các cơ quan liên quan khác.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm niêm yết công khai tại phòng một cửa các quy định về đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế và đăng ký con dấu theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA
ngày 29/7/2008 của Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an.
Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng
mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và
đăng ký con dấu.
Định kỳ hàng tháng hoặc 03 tháng
một lần (vào tuần đầu của kỳ sau) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công An
tỉnh họp trao đổi thông tin liên quan để tổng hợp tình hình nhằm thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Điều 16.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh có
trách nhiệm bố trí cán bộ, bảo đảm các điều kiện để thực hiện quy chế và hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 17.
Quy chế này được bổ sung, sửa đổi khi có thay đổi văn bản
quy định của cấp trên và trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp./.