CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 66/2008/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định hình thức, nội dung hỗ trợ pháp lý, điều kiện bảo đảm hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là
doanh nghiệp); trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ)
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng
của Nghị đình này bao gồm:
1. Các Bộ;
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
3. Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các hiệp hội, hội,
câu lạc bộ của doanh nghiệp (sau đây gọi chung là các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp);
4. Doanh nghiệp;
5. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp quy định tại Nghị định này được thực hiện đối với mọi doanh
nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu, hình thức tổ chức, quy mô kinh doanh
và lĩnh vực hoạt động.
2. Hoạt động hỗ trợ
pháp lý được thực hiện bằng các hình thức phù hợp. Các chương trình hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp được xây dựng căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước, của từng vùng, ngành, lĩnh vực và nhu cầu của từng đối tượng được hỗ trợ.
3. Hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp được thực hiện trên nguyên tắc có sự phối hợp giữa cơ
quan nhà nước với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp.
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm:
1. Chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn chủ động nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp;
2. Tổ chức thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Trách nhiệm của các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong hoạt
động hỗ trợ pháp lý
1. Chủ động tổ chức
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức mình.
2. Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức khác có liên quan trong việc thực
hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định
này.
Điều 6. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Chủ động tìm hiểu
pháp luật, bố trí cán bộ phụ trách công tác pháp chế doanh nghiệp hoặc thuê luật
sư tư vấn để giúp doanh nghiệp thực thi pháp luật.
2. Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong việc
thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý theo quy định tại Nghị định này.
Chương 2:
HÌNH THỨC, NỘI
DUNG HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
Điều 7. Xây dựng và khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt
động của doanh nghiệp
1. Các Bộ tổ chức
xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật trong
phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chính thức của Bộ, trừ văn bản
thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ban hành liên quan đến
hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử chính thức
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trừ văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo
quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp được
tiếp cận, sử dụng miễn phí thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử được
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp luật mà chưa được đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì doanh nghiệp có quyền đề nghị Bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cập nhật văn bản đó.
Điều 8. Xây dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật
1. Các Bộ biên soạn
tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành trong
phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh biên soạn tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ban hành có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức phổ biến tài liệu giới thiệu các văn
bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp tại địa phương.
Điều 9. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp
1. Các Bộ tổ chức
biên soạn tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực
do mình quản lý có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và phối hợp với Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp thực hiện việc bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp với các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho
doanh nghiệp tại địa phương.
Điều 10. Giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có
quyền yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải đáp
pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
2. Trong trường hợp
việc giải đáp pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
nêu tại khoản 1 Điều này chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp có quyền yêu cầu các Bộ có liên quan giải đáp.
3. Việc giải đáp
pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:
a) Giải đáp bằng
văn bản;
b) Giải đáp thông
qua mạng điện tử;
c) Giải đáp trực
tiếp hoặc thông qua điện thoại;
d) Các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ có trách nhiệm trả lời yêu cầu
giải đáp pháp luật trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp
cung cấp đủ thông tin có liên quan đến yêu cầu giải đáp pháp luật.
Đối với các trường
hợp có nội dung phức tạp hoặc liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước trong nhiều
ngành, lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 30 ngày làm việc.
5. Trong trường hợp
không giải đáp pháp luật thì cơ quan được yêu cầu giải đáp phải nêu rõ lý do.
6. Việc giải đáp
pháp luật quy định tại Điều này không áp dụng đối với các yêu cầu giải đáp pháp
luật của doanh nghiệp về những trường hợp cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 11. Tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp và hoàn thiện pháp luật
1. Các Bộ, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp
liên quan đến các quy định pháp luật để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Tổ chức pháp chế
thuộc Bộ, Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan giúp Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trước ngày 31
tháng 12 hàng năm, các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo
tổng hợp kết quả tiếp nhận, xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện
các quy định pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do mình quản
lý cho Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 12. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp
1. Mục tiêu của
chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhằm thông tin pháp lý cho doanh
nghiệp; phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh doanh cho người quản lý
doanh nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ pháp chế doanh nghiệp.
2. Căn cứ xây dựng
chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
a) Nhu cầu hỗ trợ
pháp lý của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tại các vùng, ngành, lĩnh vực và
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế;
b) Chương trình
xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội và kế hoạch ban hành các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,
các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương.
3. Xây dựng chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
a) Đối với chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, địa phương.
Bộ trưởng các Bộ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và phê duyệt chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do
mình quản lý.
b) Đối với chương
trình hỗ trợ pháp lý liên ngành:
- Các Bộ, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi
ngành, lĩnh vực hoặc địa phương do mình quản lý gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào
chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành;
- Các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp đề xuất hoạt động hỗ trợ pháp lý theo yêu cầu của doanh
nghiệp là thành viên tổ chức mình gửi Bộ Tư pháp tổng hợp vào chương trình hỗ
trợ pháp lý liên ngành;
- Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đần tư và Bộ Tài chính lập kế hoạch và tổ chức
xây dựng chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
4. Sau khi chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện
chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý được
khuyến khích tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo các chương trình hỗ trợ.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
Điều 13. Trách nhiệm tổ chức thực biện
1. Bộ Tư pháp giúp
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trong phạm vi cả nước.
Trong phạm vi
trách nhiệm của mình, Bộ Tư pháp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì hoặc
tham gia xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền
các văn bản quy phạm pháp luật về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
b) Chủ động tổ chức
thực hiện hoặc phối hợp thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định này;
c) Tổ chức bồi dưỡng
kiến thức pháp luật và hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
d) Phối hợp với
các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
đ) Chủ trì, phối hợp
với các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng kết công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Bộ, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh chủ động tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này; tổ chức tổng kết
công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và thông báo cho Bộ Tư pháp theo định
kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu để Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
3. Tổ chức pháp chế
thuộc Bộ là đầu mối tổ chức và triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của Bộ.
4. Sổ Tư pháp là
cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp tại địa phương và làm đầu mối phối hợp với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
Điều 14. Bảo đảm tài chính cho hoạt động hỗ trợ pháp lý
1. Kinh phí bảo đảm
hoạt động hỗ trợ pháp lý được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của ngân
sách các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Các Bộ, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh được huy động, sử dụng kinh phí tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức,
cá nhân trong nước và ngoài nước phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Đối với chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp của các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Nghị định này thì kinh phí thực hiện chương
trình được dự toán trong ngân sách hàng năm của các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành quy định tại điểm b khoản 3 Điều
12 của Nghị định này, kinh phí thực hiện chương trình được dự toán trong ngân
sách hàng năm của cơ quan chủ trì.
4. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp.
Điều 15. Bảo đảm về tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ pháp chế của
các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức pháp chế
thuộc các Bộ và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được củng
cố, kiện toàn để làm đầu mối triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm biên chế đáp ứng yêu cầu củng
cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế thuộc Bộ và cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cán bộ pháp chế
thuộc các Bộ và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được đào
tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc, chế độ, chính sách để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định
chế độ, chính sách cán bộ đối với người làm công tác pháp chế tại các Bộ và các
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|