Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2017 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng-an ninh năm 2018 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 30/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2017
Ngày có hiệu lực 09/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Hồng Lĩnh
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/NQ-HĐND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 09 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG-AN NINH NĂM 2018 TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Báo cáo số 254/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với Báo cáo số 254/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2018.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị những nội dung cơ bản trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2018 như sau:

1. Mục tiêu: Tiếp tục triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2016-2020, phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng hợp lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tập trung phát triển các ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh như: Công nghiệp chế biến, cảng biển, dịch vụ logistic, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, chú trọng bảo vệ môi tường; tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giảm biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí và tăng cường phòng, chống tham nhũng.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng 7,2%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 8,56%.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10,96%; dịch vụ lưu trú tăng 13%.

- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu đạt 4.448 triệu USD, tăng 12%.

- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3,58%, ngư nghiệp tăng 4,38%.

- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn khoảng 49.330 tỷ đồng, tăng 11,26%; trong đó: vốn ngân sách địa phương quản lý 8.580 tỷ đồng; vốn đầu tư của doanh nghiệp trong nước 12.000 tỷ đồng và vốn đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài 28.750 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nội địa 29.338 tỷ đồng, tăng 9,17%. Tổng chi ngân sách địa phương 17.667 tỷ đồng, tăng 7,6%; trong đó: chi đầu tư phát triển 8.580 tỷ đồng; chi thường xuyên khoảng 8.188 tỷ đồng.

b) Chỉ tiêu văn hóa - xã hội

- Tỷ lệ huy động số cháu đi mẫu giáo trong độ tuổi 93%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 85,5%.

- Tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội 42,4%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 6,4%; số bác sĩ/vạn dân 7,6 bác sĩ.

- Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa 91%; tỷ lệ khu phố, thôn ấp đạt chuẩn văn hóa 97,52%.

c) Chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,8%; trong đó tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước máy là 82%.

- Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 44%; trong đó tỷ lệ che phủ rừng đạt 13,75%.

- Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đạt tiêu chuẩn quốc gia 87%.

[...]