Nghị quyết 76/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Điện Biên ban hành

Số hiệu 76/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2017
Ngày có hiệu lực 01/01/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Lò Văn Muôn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/2017/NQ-HĐND

Điện Biên, ngày 09 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;

Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Xét Báo cáo số 332/BC-UBND ngày 01 tháng 12 năm của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2018 tỉnh Điện Biên; Báo cáo số 384/BC-TAND ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Tòa án nhân dân tỉnh; Báo cáo số 292/BC-VKS ngày 20 tháng 11 năm 2017 của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Báo cáo số 564/BC-CTHADS ngày 20tháng 11 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh trình tại kỳ họp và Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với nội dung đánh giá về tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2017 và cơ bản nhất trí với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh năm 2018, do Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh trình tại kỳ họp như sau:

I. VỀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, BẢO ĐẢM QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2017

Năm 2017, trong bối cảnh có những thuận lợi nhưng cũng còn không ít khó khăn thách thức. Được sự quan tâm của Trung ương, sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp của Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể; sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh; các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 đã đạt và vượt mục tiêu đề ra (30/35 chỉ tiêu đạt chủ yếu đạt và vượt kế hoạch), trong đó nổi bật là: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt 7,09% (vượt mục tiêu của NQ); Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực; Tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp đạt được kết quả ban đầu, từng bước hình thành mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao, nhất là vốn đầu tư từ doanh nghiệp và người dân; Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn vượt dự toán; Cải cách hành chính tiếp tục có chuyển biến rõ nét, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, thu hút đầu tư với nhiều hình thức (đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư theo hình thức BT, BOO...); Đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên; Giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân có nhiều chuyển biến tiến bộ; An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia được bảo vệ, giữ vững; Hoạt động đối ngoại tiếp tục được tăng cường, mở rộng.

Bên cạnh những kết quả đạt được về tình hình kinh tế- xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh năm 2017 còn một số hạn chế như:

Còn 5/35 chỉ tiêu về: tỷ lệ che phủ rừng; tốc độ tăng trưởng đàn trâu, đàn lợn chưa đạt theo mục tiêu; giảm tỷ suất chết của trẻ dưới 5 tuổi; tỷ lệ huy động số trẻ từ 03 đến 36 tháng tuổi đến nhà trẻ; đào tạo nghề chưa đạt mục Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng chưa ổn định; dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng chưa đảm bảo tiến độ thực hiện, gây khó khăn cho việc quản lý, thu hút đầu tư vào lĩnh vực lâm nghiệp; các dự án đầu tư thủy điện đã được cấp chủ trương đầu tư, tiến độ còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu; tỷ lệ hộ nghèo tuy giảm nhanh nhưng chưa bền vững và nguy cơ tái nghèo cao, số hộ cận nghèo còn nhiều; chất lượng giáo dục tại một số vùng khó khăn, biên giới còn thấp; công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của một số ngành, địa phương chưa kịp thời, chưa quyết liệt; trình độ năng lực cán bộ cấp xã nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn còn nhiều hạn chế; công tác quản lý thông tin, báo chí trên địa bàn và công tác phối hợp của cơ quan phát thanh truyền hình, báo chí của tỉnh với các cơ quan thông tin, báo chí của Trung ương chưa được chặt chẽ; tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những nhân tố phức tạp.

II. VỀ MỤC TIÊU, CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2018

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao tốc độ, từng bước ổn định chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo chuyển biến rõ nét, thực chất trong thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế mà trọng tâm là tái cơ cấu nông nghiệp. Tăng cường huy động, sử dụng đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả nguồn lực đầu tư, nhất là các chương trình mục tiêu và chương trình mục tiêu quốc gia, nâng cao hiệu quả thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đa dạng hóa các hình thức thu hút nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính nhất là cải cải thủ tục hành chính, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Giữ vững ổn định chính trị, chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh trật tự và khối đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 7,15%. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) ước đạt 26,37 triệu đồng/người/năm, tăng 8,41% so với năm 2017.

- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực: Nông lâm nghiệp, thủy sản 19,86%, giảm 0,9%; Công nghiệp - Xây dựng 22,94%, tăng 0,6%; Dịch vụ 54,6%, tăng 0,31% (so với năm 2017).

- Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản đạt 3.763,33 tỷ đồng (giá năm 2010) tăng 6,9% so với năm 2017. Tổng sản lượng lương thực phấn đấu đạt 259.791 tấn. Phát triển đàn gia súc 594.480 con, tăng 2,49%. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 39,02% (tăng 0,88% so với năm 2017).

- Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 2.830 tỷ đồng (giá năm 2010) tăng 14,83% so với năm 2017.

- Thu ngân sách trên địa bàn 1.078 tỷ 094 triệu đồng, trong đó thu nội địa 1.030 tỷ đồng (ngân sách địa phương được hưởng là 934 tỷ 400 triệu đồng). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2018 khoảng 10.145,95 tỷ đồng, tăng 7,84% so với năm 2017.

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 11.100 tỷ đồng, tăng 13,37% so với năm 2017. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt 67 triệu USD tăng 21,82% so với năm 2017 (trong đó xuất khẩu đạt 44 triệu USD, tăng 12,82% so với năm 2017).

- Mức giảm tỷ lệ sinh 0,5%o, tổng dân số năm 2018 là 575,785 ngàn người; Giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (thể cân nặng/tuổi) xuống còn 17,1%; giảm tỷ suất chết của trẻ dưới 5 tuổi xuống còn 32,0%o. Bình quân 12 bác sĩ/1 vạn dân; Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em 69,23%.

- Đào tạo nghề cho 8.000 lao động (tăng 1,3% so với ước thực hiện năm 2017); tạo việc làm mới cho 8.600 lao động.

- Giảm tổng số hộ nghèo toàn tỉnh từ 41,64% xuống còn 38,1%, (trong đó riêng các huyện nghèo giảm 4,1%). Tổ chức cai nghiện cho 4.439 lượt người nghiện ma tuý, trong đó: tại các trung tâm cai nghiện tỉnh, huyện là 959 bệnh nhân, điều trị thay thế nghiện bằng thuốc Methadone là 3.480 bệnh nhân. Phấn đấu có 51 xã, phường lành mạnh, không có tệ nạn mại dâm, ma túy (tăng 02 xã so với năm 2017).

- Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; phổ cập giáo dục THCS mức độ 1; chuẩn xóa mù chữ mức độ 1; phấn đấu 81/130 xã đạt chuẩn phổ cập GDTH mức độ 3; 21/130 xã đạt chuẩn phổ cập GDTHCS mức độ 3; 78 xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Huy động 39% số trẻ từ 3 tháng đến dưới 36 tháng tuổi đến nhà trẻ; 98,8% số trẻ 3-5 tuổi học mẫu giáo; 99,4% số trẻ 5 tuổi đến lớp mẫu giáo, tăng lần lượt là 6,3%, 0,6% và 0,2%; huy động trẻ 6-10 tuổi đi học tiểu học đạt 99,7%, bằng năm trước; 11-14 tuổi học THCS đạt 95%, tăng 0,3%; 15-18 tuổi học THPT và tương đương đạt 63%, tăng 5,3% so với năm học 2017-2018. Phấn đấu 90/130 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em (trong đó 05 xã được công nhận mới).

- Phấn đấu 90% số hộ được dùng điện tăng 3,21% so với năm 2017.

[...]