Nghị quyết 98/NQ-HĐND năm 2017 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 98/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 08/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Thào Hồng Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 98/NQ-ND

Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Hà Giang;

Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của Ủy ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh; Ý kiến tham gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Hà Giang và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2017

Bước vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, với sự chỉ đạo sát sao, quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự nỗ lực, cố gắng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá. Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GRDP) đạt 7,36% (vượt chỉ tiêu Nghquyết 0,36%). Tổng sản phẩm bình quân đầu người 22,4 triệu đồng (tăng 7,7% so với năm 2016); thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.956 tỷ đồng. Sản xuất nông nghiệp được đổi mới đi vào chiều sâu; sản xuất công nghiệp phục hồi và tăng trưởng khá; dịch vụ du lịch có nhiều khởi sắc. Chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội từng bước được nâng lên; các chế độ an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Công tác cải cách hành chính, môi trường đầu tư, kinh doanh được đẩy mạnh; tính quyết liệt của người đứng được chuyển biến rõ nét; công tác thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh đi vào thực chất. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được quan tâm chú trọng. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững; chủ quyền lãnh thổ, biên giới ổn định; quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế được mở rộng và phát triển.

Bên cạnh nhng kết quả đạt được còn nhiều khó khăn, hạn chế như: Tình hình tiêu thụ một số sản phẩm nông nghiệp gặp khó khăn; một số chỉ tiêu công nghiệp chưa đạt kế hoạch đề ra; công tác chuyển đổi, giải thể các hợp tác xã còn nhiều vướng mắc, chậm được tháo gỡ; hoạt động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp vẫn còn khó khăn; hệ thống các dịch vụ du lịch chưa đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch, sản phẩm du lịch còn đơn điệu, sản phẩm lưu niệm chưa phong phú, hấp dẫn; số lượng người lao động tự do đi Trung Quốc làm việc còn cao và chưa có giải pháp quản lý hiệu quả; công tác huy động học sinh đến trường, duy trì ssố học sinh, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học còn nhiều khó khăn; tình trạng học sinh bỏ học, đi học không chuyên cần vẫn xảy ra ở một số địa phương, tập trung chủ yếu ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; sự phối hợp giữa cấp và ngành ở một số lĩnh vực chưa thật sự đồng bộ; tính quyết liệt của một số bộ phận giúp việc (phòng, ban thuộc các sở, ngành, huyện, thành phố) chưa cao, chưa linh hoạt, vẫn còn dập khuôn, máy móc.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2018

1. Mục tiêu tng quát:

Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ đột phá, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, gắn với tái cơ cấu kinh tế theo hướng đi vào chiu sâu, chất lượng, hiệu quả. Chủ động và vận dụng tốt các chủ trương hội nhập quốc tế. Phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. ng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, hiệu lực quản lý Nhà nước. Bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 8%.

- Cơ cấu kinh tế: dịch vụ chiếm 47%, công nghiệp và xây dựng 23%, Nông lâm nghiệp và thủy sản 30%.

- Tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 24,2 triệu đồng.

- Giá trị sản xuất công nghiệp trên 5.022 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trên 2.158 tỷ đồng.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 9.500 tỷ đồng.

- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn đạt 750 triệu USD.

- Tổng sản lượng lương thực đạt trên 39,79 vạn tấn.

- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo: 99,5%.

- Tỷ lệ huy động trẻ 06 tuổi vào lớp 1: 99,8%.

- Tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT: 65%.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,49%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin 96%.

[...]