Nghị quyết 11/2017/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 do tỉnh Hậu Giang ban hành

Số hiệu 11/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 18/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Huỳnh Thanh Tạo
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2017/NQ-HĐND

Hậu Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2017 VÀ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 và mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017, như sau:

Với sự tham gia của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của UBND tỉnh, sự nỗ lực của các cấp, các ngành, sự đồng hành của các doanh nghiệp và sự đồng thuận của Nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục có chuyển biến tích cực và đạt được những kết quả quan trọng.

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017 có 9 chỉ tiêu vượt kế hoạch, 9 chỉ tiêu đạt kế hoạch. Tăng trưởng kinh tế ước đạt mục tiêu đề ra 6,7%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa. Tăng trưởng khu vực I vượt kế hoạch, các mô hình sản xuất hiệu quả có bước phát triển, lúa chất lượng cao chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu giống, các tiêu chí xây dựng nông thôn mới được các địa phương tập trung thực hiện theo kế hoạch, công tác bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu được đặc biệt quan tâm và đạt những kết quả tốt. Khu vực II vượt kế hoạch; giá trị xuất khẩu, nhập khẩu tăng cao so với cùng kỳ; công tác xúc tiến đầu tư và đối thoại doanh nghiệp có chuyển biến, phát triển doanh nghiệp tiếp tục tăng khá, đầu tư công tiếp tục được tái cơ cấu, nợ đọng xây dựng cơ bản được xử lý theo kế hoạch. Khu vực III gần đạt kế hoạch, hoạt động du lịch có dấu hiệu khởi sắc, các lĩnh vực lao động, việc làm, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, y tế, văn hóa, giáo dục... đạt những kết quả tốt. Việc ứng dụng công nghệ thông tin thực hiện chính quyền điện tử có tiến bộ; công tác cải cách hành chính và đấu tranh phòng, chống tham nhũng được chú trọng. An ninh chính trị và trật tự xã hội được bảo đảm, số vụ tội phạm giảm so với cùng kỳ...

Bên cạnh những mặt đạt được, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn một số vấn đề tồn tại và khó khăn đáng chú ý là: việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn yếu, thiếu nguồn lực xây dựng nông thôn mới; chuyển dịch cơ cấu trong khu vực I còn chậm; chất lượng dịch vụ chưa được cải thiện nhiều,việc ứng dụng chuyển giao khoa học - công nghệ vào sản xuất còn yếu, thiếu vốn đầu tư cho khoa học - công nghệ; sức cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp nhỏ còn thấp; chưa có cơ chế đột phá trong thu hút đầu tư. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hạn chế. Việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và doanh nghiệp được quan tâm nhưng đôi lúc còn chậm. Thu cân đối ngân sách địa phương chưa đáp ứng nhu cầu chi; một số công trình, dự án do nhà nước và doanh nghiệp đầu tư còn chậm tiến độ, do thiếu vốn và vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng. Thiên tai diễn biến phức tạp, nguồn lực đầu tư để ứng phó còn hạn chế. Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân có bước tiến bộ nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất là ở tuyến cơ sở trang thiết bị chẩn đoán và điều trị hiện đại còn ít, một số công trình đưa vào sử dụng nhanh xuống cấp,... Bệnh sốt xuất huyết đang diễn biến phức tạp. Việc giải quyết các thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu của người dân và doanh nghiệp, tinh thần, thái độ phục vụ, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa cao. Số đơn thư khiếu nại tăng so cùng kỳ, tai nạn giao thông tăng trên 3 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương)...

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 với những nội dung chủ yếu là:

1. Mục tiêu

“Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, phát triển kinh tế theo chiều sâu; khai thác tốt tiềm năng; tăng cường công tác đối ngoại; đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội; bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. Giữ vững quốc phòng - an ninh, kỷ luật, kỷ cương; phòng chống tham nhũng, lãng phí”.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2018

a) Lĩnh vực kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP tăng 6,8 - 7,2%, trong đó, khu vực I tăng 2,2%, khu vực II tăng 11%, khu vực III tăng 7,8%.

(2) GRDP bình quân đầu người đạt 36,75 triệu đồng/người, tương đương 1.633 USD, tăng 8,2% so cùng kỳ.

(3) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực I từ 30,9% còn 29,89%, tăng tỷ trọng khu vực II từ 22,48% lên 23,41% và khu vực III từ 46,61% lên 46,7%.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn theo giá hiện hành 17.565 tỷ đồng, tăng 5,5% so cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GRDP chiếm 61,6%.

(5) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 6.433,397 tỷ đồng, bằng 86,72% so cùng kỳ, trong đó: thu nội địa 2.735 tỷ đồng, bằng 94,64% so cùng kỳ. Tổng chi 6.076,697 tỷ đồng, bằng 89,12% so cùng kỳ, trong đó, chi đầu tư phát triển 2.351,401 tỷ đồng, bằng 93,63% so cùng kỳ.

(6) Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ của các tổ chức tín dụng là 1.060 triệu USD. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu và dịch vụ thu ngoại tệ đạt 790 triệu USD, tăng 6,7% so cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu 270 triệu USD, bằng 87,1% so cùng kỳ.

(7) Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân dưới 7% (không vượt quá bình quân cả nước).

b) Lĩnh vực văn hóa - xã hội

(8) Dân số trung bình khoảng 775.632 người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,2%o, trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,5 %0.

(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 2%/năm.

(10) Số lao động được tạo việc làm là 15.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 46%; tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 3,5%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn còn 1,5%.

(11) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia chiếm 60 - 65% tổng số trường, số sinh viên trên 10.000 người dân là 172 sinh viên.

[...]