Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh năm 2018

Số hiệu 46/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 01/01/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Trí Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 46/2017/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 6

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;

Sau khi nghe báo cáo của UBND tỉnh, báo cáo của các ngành chức năng, báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điu 1. Thống nht với báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, với nội dung đánh giá khái quát như sau:

Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 09/12/2015 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2016 - 2020. Mặc dù còn nhiều khó khăn do thiên tai, biến đổi khí hậu, năng lực cạnh tranh, giá cả, thị trường nhưng với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội phát triển khá ổn định, tăng trưởng (GRDP) đạt kế hoạch sau nhiều năm liên tiếp gặp khó khăn; nông nghiệp phục hồi và tăng cao hơn cùng kỳ; giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh; thu nội địa tăng khá, nhiều khoản thu tăng so với cùng kỳ và vượt dự toán năm; huy động vốn và cho vay của các tổ chức tín dụng tiếp tục phát triển, nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp; công tác xúc tiến đầu tư được tăng cường, đổi mới; thu hút đầu tư đạt kết quả khả quan; giáo dục - đào tạo tiếp tục được quan tâm, chất lượng đi vào chiều sâu; an sinh xã hội được đảm bảo; đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động đạt mục tiêu, kế hoạch; chăm sóc sức khỏe nhân dân được tăng cường; văn hóa, thể thao có bước phát triển; công tác quản lý tài nguyên, môi trường được chú trọng; công tác thông tin, truyền thông được triển khai kịp thời đến các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp.

Tuy nhiên, nhìn chung vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: Nông nghiệp phát triển chưa bền vững, tái cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tuy đúng hướng nhưng còn chậm; sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa gắn kết nhiều với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ nên tình trạng được mùa mất giá còn xảy ra; quản lý quy hoạch sản xuất nông nghiệp thiếu chặt chẽ; công tác kiểm soát, quản lý vật tư đầu vào, cây con, giống,… còn một số mặt hạn chế; việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp còn chậm. Công nghiệp phát triển mạnh nhưng đóng góp của ngành điện chiếm tỷ trọng lớn, hàng công nghiệp chưa đa dạng chủng loại, chất lượng, sức cạnh tranh còn thấp, phát triển thiếu bền vững; dịch vụ tăng trưởng không đạt kế hoạch; phát triển du lịch chưa ngang tầm với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư chưa đồng bộ. Tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ bản còn chậm, nhất là Dự án Thoát nước và xử lý nước thải thành phố Trà Vinh gây ảnh hưởng đến việc đi lại, sản xuất kinh doanh và mỹ quan đô thị; một số HTX sau chuyển đổi hoạt động còn hạn chế, HTX điểm còn nhiều tiêu chí chưa đạt. Quản lý đất công chưa chặt chẽ. Việc nhân rộng các dự án ứng dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn sản xuất, đời sống còn chậm. Quản lý nhà nước về văn hóa - xã hội một số lĩnh vực còn hạn chế; dịch bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng có chiều hướng gia tăng; tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp có xu hướng ngày càng tăng.

Điu 2. HĐND tnh thng nht các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đề ra trong báo cáo của UBND tỉnh; đồng thời đề nghị UBND tỉnh tập trung tổ chức thực hiện tốt một số nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế (GRDP). Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, chủ động thu hút, huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng to đt phá trong huy đng và hp th nhanh các ngun lc đu tư phát triển; nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác; đy mnh cải cách hành chính, ci cách công v, công chc, nâng cao trách nhim ca ngưi đng đu; nâng cao tính chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Phát trin toàn din các lĩnh vc văn hóa - xã hội; thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, giảm nghèo bền vững, đm bo an sinh xã hi nhằm nâng cao đời sống vt cht, tinh thn cho nhân dân; gi vng an ninh chính tr, trt t an toàn xã hi; chủ động và tích cực tham gia hoạt động liên kết phát triển kinh tế - xã hội và hi nhp quc tế. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2018

2.1. Các chỉ tiêu kinh tế

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 12% so với năm 2017.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội khoảng 22.000 tỷ đồng, chiếm 47,2% GRDP.

- Thu nội địa 3.447 tỷ đồng tăng 19,7% so với dự toán năm 2017.

2.2. Các chỉ tiêu xã hội

- Tỷ lệ học sinh đi học; trong đó:

+ Trong độ tuổi: TH: 99,9%; THCS: 98,5%; THPT: 72%.

+ Đúng tuổi: cấp TH: 98,5%; THCS: 90%; THPT: 65%.

- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm bình quân 2%; trong vùng có đông đồng bào dân tộc Khmer giảm 3%.

- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 3%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57%; trong đó: tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 29%; tạo việc làm mới 22.000 lao động.

- Số giường bệnh trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 21 giường; 7,3 Bác sỹ/vạn dân.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 12%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,15% dân số trở lên.

[...]