Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Nghị quyết 82/2017/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai

Số hiệu 82/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 18/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Phú Cường
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 82/2017/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2018 CỦA TỈNH ĐỒNG NAI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 5

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Trên cơ sở Nghị quyết số 179/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Đồng Nai 5 năm 2016-2020;

Xét Tờ trình số 12151TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018 của tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 12151/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2017 của UBND tỉnh (bao gồm cả nội dung đánh kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2017), cụ thể như sau:

1. Mục tiêu

Tập trung thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đột phá, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế đồng bộ, toàn diện, nhất là các ngành và lĩnh vực trọng tâm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế; bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; phát triển giáo dục - đào tạo; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh

a) Các chỉ tiêu kinh tế (6 chỉ tiêu)

- Tổng sản phẩm trên địa bàn - GRDP tăng 8% - 9% so với năm 2017.

- GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt khoảng 94 - 96 triệu đồng/người).

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 tăng 9% - 11% so với năm 2017.

- Tổng vốn đầu tư phát triển huy động toàn xã hội năm 2018 khoảng 87.000 - 88.000 tỷ đồng.

- Hoàn thành và đưa vào sử dụng 553 căn nhà ở xã hội.

- Tổng thu ngân sách đạt dự toán được giao.

b) Các chỉ tiêu xã hội (14 chỉ tiêu)

- Phấn đấu trong năm 2018, toàn tỉnh có 03 đơn vị cấp huyện hoàn thành hồ sơ trình Trung ương thẩm định, xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; hoàn thành 100% số xã còn lại đạt chuẩn nông thôn mới và 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2018 còn 1,05%, quy mô dân số trung bình khoảng 3.098.000 người, trong đó dân số thành thị chiếm khoảng 36% dân số.

- Giữ tỷ lệ lao động không có việc làm khu vực đô thị 2,4%.

- Phấn đấu giảm 0,2% tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76%, trong đó đào tạo nghề đạt 59%. Tỷ lệ tuyển sinh đào tạo từ trung cấp nghề trở lên trên tổng số người được tuyển sinh trong năm 2018 là 24%.

- Số Bác sỹ trên 1 vạn dân là 8 Bác sỹ/1 vạn dân; Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 27,9 giường/1vạn dân.

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo độ tuổi giảm còn 8,4%.

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo độ tuổi giảm còn 23,5%.

[...]