NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Xét Tờ trình số 8126/TTr-UBND ngày
26/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 kèm theo Báo cáo số 241/BC-UBND ngày 26/11/2020 tình hình
kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm
2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận thống nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với Báo cáo số
241/BC-UBND ngày 26/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã
hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2020; ghi nhận
và đánh giá cao sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân các cấp, sự
nỗ lực cố gắng của các ngành, các cấp, lực lượng vũ trang, Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh tới cơ sở; sự chung sức, đồng lòng của
các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh, nhất là các doanh
nghiệp ngành than đã kiên trì vượt mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu góp phần
hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, mục tiêu đặt ra.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất cao
với đánh giá, nhận định: Năm 2020, trước những diễn biến phức tạp, nghiêm trọng
của đại dịch Covid-19, kế thừa và phát huy những thành tựu to lớn đã đạt được
trong những năm vừa qua, tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành tốt “mục tiêu kép” vừa
quyết liệt phòng chống dịch hiệu quả, giữ vững địa bàn an toàn, chăm lo bảo vệ
sức khỏe nhân dân, vừa tập trung phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, chăm
lo bảo đảm cuộc sống nhân dân; lấy lại đà tăng trưởng GRDP, cả năm ước đạt
10,05%, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 49.300 tỷ vượt chỉ
tiêu dự toán trung ương giao 9,4%, tăng gần 7% so cùng kỳ, trong đó thu xuất nhập
khẩu tăng 29% dự toán trung ương giao, thu nội địa ước đạt 37.000 tỷ đạt 100% dự
toán đầu năm, tăng gần 7% so cùng kỳ; cơ bản đạt được toàn diện các mục tiêu,
chỉ tiêu đề ra của cả giai đoạn 2016 - 2020; tạo tiền đề rất cơ bản và giữ vững
đà phát triển đế triển khai thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XV và Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII.
Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất cao
với Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2021 với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát:
Tập trung thực hiện hiệu quả mục tiêu
vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, giữ
vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng cao trong trạng thái bình thường mới,
huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội nhanh,
bền vững; phát huy vai trò của các khu kinh tế, khu công nghiệp; đẩy nhanh tiến
độ thực hiện và hoàn thành các dự án, công trình trọng điểm; thúc đẩy chuyển đổi
số và phát triển nền kinh tế số. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao gắn với tăng cường ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ. Xây dựng văn
hóa giàu bản sắc và con người Quảng Ninh, khơi dậy khát vọng
đổi mới, sáng tạo, phát triển, ý chí tự lực, tự cường; chăm lo, bảo đảm an sinh
xã hội và cải thiện đời sống Nhân dân. Tăng cường kỷ luật, lỷ cương, nâng cao
hiệu quả thực thi pháp luật, hiệu quả công tác phòng chống
tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Củng cố vững chắc quốc
phòng, an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa
bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác phát triển. Đẩy mạnh các
hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an
ninh, an toàn, lành mạnh; thúc đẩy liên kết vùng, nâng cao
vai trò, vị thế, uy tín của Quảng Ninh.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Về kinh tế: (1)
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt trên 10%. (2)
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn không thấp hơn 51.000 tỷ đồng, trong
đó Thu ngân sách nội địa phấn đấu mức tăng cao nhất, tỷ lệ tăng thu tương ứng với
mục tiêu tăng trưởng; thu xuất nhập khẩu đạt và vượt chỉ tiêu Trung ương giao. (3)
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%. (4)
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 10%; (5)
Thành lập mới trên 2.000 doanh nghiệp; (6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt
66,3%. (7) Giữ vững vị trí nhóm đứng đầu cả nước về các Chỉ số
PCI, PAR Index, SIPAS, PAPI.
- Về xã hội: (8)
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 85,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
có bằng cấp, chứng chỉ đạt 46%. (9) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị 3,7%. (10) Đạt 55 giường bệnh/1 vạn dân; 14,85 bác sỹ/1
vạn dân; 2,6 dược sỹ đại học/1 vạn dân; trên 23 điều dưỡng/1 vạn dân; tỷ lệ
tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số. (11)
Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức giảm trung bình 0,09%/năm. (12) Có
thêm ít nhất 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới1; 08 xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao2; 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu3.
- Về môi trường: (13)
Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư thành thị đạt 98%, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ
sinh của dân cư nông thôn đạt trên 98,85%. (14) Tỷ lệ thu gom và
xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch,
dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 96,5%. (15) Tỷ lệ
che phủ rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung triển
khai thực hiện nghị quyết, đề án, chương trình
Quán triệt và tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội,
Chương trình hành động của Chính phủ về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết và Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh.
Hoàn thành xây dựng, tổ chức triển
khai theo lộ trình 15 Đề án, chương trình trọng điểm trong Nghị quyết Đại hội
XV Đảng bộ tỉnh. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chủ đề công tác năm
2021 "Giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng trong trạng thái bình thường mới; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng".
2. Tiếp tục triển
khai đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống và giảm thiểu thiệt
hại do đại dịch COVID-19, giữ vững địa bàn an toàn, bảo vệ sức khỏe Nhân dân
Thường xuyên, liên tục hằng ngày
tuyên truyền sâu rộng nhằm thay đổi hơn nữa nhận thức,
thái độ, hành vi của Nhân dân, cảnh báo, nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt
đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác trước dịch bệnh; nêu cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp. Siết chặt quản lý biên giới, chống nhập cảnh trái phép, nhất là
các đường mòn, lối mở, tuyến sông biên giới, các xã biên giới biên gắn với trách nhiệm trực tiếp của các lực lượng chức năng và chính quyền
địa phương; kiểm soát chặt chẽ mọi trường hợp nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn
bệnh xâm nhập từ bên ngoài, đặc biệt là từ tàu bay, tàu biển, cơ sở cách ly, cơ
sở y tế. Tuân thủ đúng, đủ, nghiêm ngặt các biện pháp phòng, chống dịch theo
quy định, hướng dẫn của cơ quan y tế đối với từng loại hình và thường xuyên được
đánh giá, cập nhật lên bản đồ an toàn COVID-19 quốc gia. Tăng cường kiểm tra, giám
sát chặt chẽ các cơ sở cách ly, các cơ sở y tế ngoài công lập, trạm y tế xã,
các địa điểm tập trung đông người, các khu, điểm du lịch và giám sát tất cả các
trường hợp buộc phải cách ly, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm theo quy định,
ở từng cấp ngân sách phải chủ động bố trí nguồn lực, trang bị vật tư y tế thiết
yếu, có kịch bản cụ thể theo từng cấp độ với phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”,
sẵn sàng ứng phó có hiệu quả, kịp thời trong mọi tình huống, tuyệt đối không để
dịch bệnh bùng phát, lây lan trên diện rộng.
3. Đẩy mạnh chuyển
đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế -
xã hội nhanh, bền vững
3.1. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo vào
GRDP và thu ngân sách; phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai
khoáng, trọng tâm là ngành Than
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Tỉnh ủy về “phát triển nhanh, bền vững ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030”. Phấn đấu
trong năm 2021 giá trị gia tăng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khoảng 20%.
Phát triển nhanh, bền vững các Khu
kinh tế (KKT), khu công nghiệp (KCN) trở thành động lực tăng trưởng, thu hút tối
đa mọi nguồn vốn trong nước và nước ngoài, các dự án đầu tư công nghiệp chế biến,
chế tạo, công nghệ cao, công nghệ sạch, thông minh, thân thiện với môi trường,
trọng tâm là KKT Vân Đồn, KKT cửa khẩu Móng Cái, KKT ven
biển Quảng Yên và các KCN (Việt Hưng, Đông Mai, Sông Khoai, Đầm Nhà Mạc, Amata,
Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Cảng biển Hải Hà..). Rà soát, đánh giá toàn diện
hiện trạng từng KCN, KKT, nghiên cứu quy hoạch bổ sung mới một số KCN. Đẩy
nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, giải phóng mặt bằng, chuẩn
bị quỹ đất sạch, mặt bằng sản xuất, nạo vét hạ luồng lạch, hạ tầng kỹ thuật kết
nối đồng bộ sẵn sàng thu hút các dự án đầu tư; hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc kịp thời,
tạo điều kiện đấy nhanh tiến độ đầu tư, giải ngân, sớm đưa các dự án động lực
trong KCN, KKT đi vào hoạt động.
Phát triển hợp lý, bền vững ngành
công nghiệp khai khoáng, trọng điểm là ngành Than góp phần bảo đảm an ninh năng
lượng theo quy hoạch, gắn với bảo vệ môi trường; Quản lý chặt chẽ hoạt động
khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản
phân tán nhỏ lẻ và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch. Tận dụng
hiệu quả nguồn đất đá thải trong hoạt động khai thác, chế biến than làm vật liệu
san lấp. Duy trì ổn định hoạt động sản xuất điện, xi măng,
vật liệu xây dựng. Bổ sung quy hoạch điện VIII với các nhà máy điện khí tại khu
vực có tiềm năng của tỉnh; triển khai đầu tư Dự án nhà máy điện khí LNG tại Cẩm
Phả.
3.2. Phát triển dịch vụ, du lịch
ngày càng giữ vai trò chủ đạo, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng
cao trong cơ cấu GRDP của tỉnh
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 02-NQ/TU ngày 05/2/2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ tỉnh Quảng
Ninh và các chính sách kích cầu du lịch trong năm 2021. Đẩy mạnh cơ cấu lại
ngành du lịch trước tác động của đại dịch COVID-19; nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ, chất lượng nguồn nhân lực du lịch, xây dựng môi
trường kinh doanh du lịch văn minh, lành mạnh, tăng cường trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp; thúc đẩy liên kết hàng không, du lịch, điểm
đến, doanh nghiệp; tăng cường liên kết vùng chặt chẽ với các tỉnh, thành phố,
nhất là trong vùng trọng điểm Bắc Bộ. để khai thác hiệu quả,
tối đa thị trường du lịch nội địa và sẵn sàng đón khách quốc tế khi điều kiện
cho phép; phấn đấu năm 2021 thu hút 10 triệu lượt khách du lịch.
Có cơ chế, chính sách, biện pháp thúc
đẩy phát triển du lịch cộng đồng bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 -
2025, định hướng đến năm 2030, trước mắt trong năm 2021 thí điểm mô hình này tại
huyện Bình Liêu. Đưa sân golf Tuần Châu vào khai thác, thúc đẩy triển khai mạnh
mẽ các dự án đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ tại các địa phương Hạ Long,
Uông Bí, Móng Cái, Vân Đồn, Cô Tô, Hải Hà. Bảo tồn và phát huy bền vững Di sản
- Kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng
Sơn, Kỳ Thượng; hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO công nhận Di sản thế giới đối với
quần thể di tích và danh thắng Yên Tử. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quảng bá, xúc tiến du lịch; nhanh chóng hoàn thành số hóa các thông tin
du lịch (sản phẩm du lịch, các điểm tham quan, khu nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà
hàng...).
Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử
và kinh tế số. Tập trung triển khai có hiệu quả Đề án phát triển kinh tế ban
đêm tại một số địa phương có đủ điều kiện theo Quyết định số 1129/QĐ-TTg ngày
27/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Phát triển kinh tế biển, cảng
biển, dịch vụ cảng biến
Tập trung phát triển kinh tế biển và
dịch vụ cảng biển theo Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy gắn với
Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Chiến
lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045. Ưu tiên phát triển các ngành kinh tế biển: Du lịch và dịch vụ biến, kinh
tế hàng hải, kinh tế ven biển, nuôi trồng và khai thác thủy sản bền vững, công
nghiệp ven biển theo hướng thân thiện môi trường. Huy động nguồn lực đẩy nhanh
tốc độ đầu tư xây dựng, hoàn thành hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển, phát
triển vận tải đa phương thức, hình thành các trung tâm dịch vụ logistics chuyên
nghiệp có quy mô lớn, trọng điểm là cảng Hòn Nét - Con Ong, Nam Tiền Phong, Bắc
Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc, cảng biển Hải Hà... Đặc biệt quan tâm phát triển mô
hình cảng biến, dịch vụ cảng biển gắn với khu công nghiệp nhằm giảm chi phí, tối
đa hóa hiệu quả đầu tư.
3.4. Phát triển nông nghiệp hiện
đại, xây dựng nông thôn văn minh
Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Đề án Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 theo hướng xây dựng nông thôn mới nâng cao
và nông thôn mới kiểu mẫu bảo đảm thực
chất, đi vào chiều sâu, bền vững, lấy cư dân nông thôn làm chủ thể gắn chặt với
quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; lấy phát triển công nghiệp,
dịch vụ thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế của Chương
trình OCOP, thu hút doanh nghiệp làm đầu tàu; coi trọng ứng dụng khoa học kỹ
thuật tạo đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm.
Quản lý chặt chẽ vật tư đầu vào, truy
xuất nguồn gốc, mã số vùng nuôi trồng để nâng cao chất lượng
và giá trị sản phẩm. Kiểm soát chặt chẽ dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, không
để tái nhiễm dịch tả lợn châu Phi. Đấy nhanh quy mô tái
đàn, khôi phục đàn lợn (chú ý lợn Móng Cái), gà Tiên Yên. Hoàn thành xây dựng,
phát huy hiệu quả các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Đông Triều và
Đầm Hà. Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản; phát triển nghề nuôi biển bền vững theo quy hoạch, đảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm.
Tập trung nguồn lực đầu tư, nâng cấp
và hoàn thiện kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; đầu tư có trọng tâm, trọng
điểm, ưu tiên các xã có lộ trình về đích NTM trong năm 2021. Xây dựng cơ chế
phù hợp để triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU
ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững; bảo vệ, phát triển
rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, nâng cao hiệu quả kinh tế của rừng trồng và phát
triển lâm nghiệp đa chức năng theo chuỗi giá trị sản phẩm; thu hút dự án chế biến
sâu nâng cao giá trị sản phẩm lâm sản gắn với xây dựng thương hiệu, hạn chế, tiến
tới dừng sản xuất dăm gỗ.
3.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công
Tập trung triển khai đồng bộ, có hiệu
quả các nghị quyết về phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển trong cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho cấp huyện giai đoạn 2021 - 2025;
Dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ
chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế biện pháp điều hành ngân sách địa
phương năm 2021...
Tăng cường kiểm tra, giám sát, siết
chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử
dụng tài chính - ngân sách, kết hợp đồng bộ, có hiệu quả
các nhiệm vụ, giải pháp quản lý, điều hành thu, chi ngân sách nhà nước, trọng
tâm là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu ngân sách, tăng thu thuế xuất nhập
khẩu và thuế nội địa bền vững trên địa bàn tỉnh; bảo đảm thu đúng, thu đủ, nộp
ngân sách kịp thời, có giải pháp mạnh tăng cường chống thất thu thuế, chống
chuyển giá, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử;
cải cách, hiện đại hóa hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước. Phấn
đấu năm 2021, thu NSNN hoàn thành vượt dự toán giao, thu xuất nhập khẩu tăng 6%
thu nội địa tăng tỷ trọng tương ứng với mục tiêu tăng trưởng khoảng 10% so với
thực hiện năm 2020 nhằm tăng khả năng cân đối ngân sách vững chắc tại các địa
phương. Năm 2021, tăng thêm 01 địa phương tự cân đối ngân sách là thị xã Đông
Triều, phấn đấu năm 2022 có thêm thị xã Quảng Yên.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
trong tất cả các khâu của quy trình quản lý đầu tư công. Cơ cấu lại nguồn lực
và nhiệm vụ chi đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước
nhằm khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Tập trung
nguồn lực và đấy nhanh tiến độ hoàn thành dứt điểm một số công trình giao thông
động lực đã xác định trong năm 2021; ưu tiên bố trí vốn để triển khai các dự
án, công trình chiến lược có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã
hội trong danh mục các công trình, dự án trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025 nhằm
tạo đột phá thu hút các nguồn lực ngoài NSNN; cân đối vốn đảm bảo phát triển hài hòa, giảm chênh lệch giữa các vùng miền trong
tỉnh.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, thanh tra, kiểm toán trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, đầu tư công, quản
lý và sử dụng đất đai; quản lý chặt chẽ, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản công theo quy định pháp luật. Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi
thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật. Tiếp tục cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập,
tăng khả năng tự chủ tài chính; thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí
vào giá dịch vụ công.
4. Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện ba đột phá chiến lược
4.1. Huy động mọi nguồn lực, đa
dạng hình thức đầu tư; đẩy nhanh tốc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy liên kết vùng
Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu
tư công dẫn dắt đầu tư tư”, đẩy mạnh đầu tư theo hình thức đối tác công - tư
(PPP), tập trung nguồn lực đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông chiến lược, hạ tầng
công nghệ thông tin, viễn thông, hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghệ, hạ tầng
cảng biển và dịch vụ cảng biển. Năm
2021, phấn đấu hoàn thành đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, đường ven biển Hạ Long - Cẩm Phả, cầu Cửa Lục 1, cầu Cửa Lục 3, nút giao Đầm Nhà Mạc,
nút giao Hạ Long Xanh và đường nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến đường
tỉnh 338 (giai đoạn 1)... Kêu gọi thu hút đầu tư Cảng Con Ong - Hòn Nét, Hải
Hà, Vạn Ninh...
Khai thác tối ưu hệ thống kết cấu hạ
tầng giao thông đã và đang được đầu tư đồng bộ, hiện đại (cả đường bộ, đường thủy,
hàng không và hàng hải quốc tế), lợi thế cạnh tranh, tiềm năng khác biệt, cơ hội
nổi trội của Quảng Ninh nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết vùng; nhất
là hoàn thiện hạ tầng giao thông chiến lược, cảng biển và dịch vụ cảng biển, nạo vét luồng lạch, phát triển du lịch, bảo vệ môi trường, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, phòng chống tội phạm, phòng chống dịch bệnh...
Đẩy mạnh thu hút, đầu tư cơ sở hạ tầng
các KKT, KCN, trọng tâm là KCN Việt Hưng, Hải Hà, Sông Khoai, Nam Tiền Phong, Bắc
Tiền Phong, Bạch Đằng. Phát triển KCN Việt Hưng theo hướng công nghệ cao, công
nghiệp hỗ trợ, hình thành các chuỗi liên kết, chuỗi sản xuất
trở thành động lực tạo đột phá đóng góp vào GRDP và thu ngân sách của tỉnh,
phát triển bền vững theo mô hình tăng trưởng xanh “3 trong 1” (khu công nghiệp
- đô thị - cảng biển và dịch vụ); mở rộng KCN Đông Mai theo hướng công nghiệp sạch,
công nghệ cao; quy hoạch và cơ cấu lại KCN Cái Lân, chuyển việc xuất dăm gỗ về
cảng Mũi Chùa (Tiên Yên). Cơ cấu lại một số KCN, CCN, hình thành thêm một số
KCN mới, có lợi thế cạnh tranh tại Đông Triều, Uông Bí, Cẩm Phả..., phát triển
đồng bộ cơ sở hạ tầng, dịch vụ sản xuất và xã hội để thu hút đầu tư các dự án
chế biến, chế tạo công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp thông minh vào
các KCN.
Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng
đô thị hóa gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, phát triển các đô thị đồng bộ về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc,
nhà ở, chất lượng sống của người dân. Nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
nông nghiệp, nông thôn thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là về thủy lợi,
giao thông, thương mại nông thôn, các thiết chế văn hóa cần thiết. Tiếp tục
hoàn thiện hạ tầng y tế, giáo dục và hạ tầng khác phù hợp với khả năng cân đối
của từng cấp ngân sách.
4.2. Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao và lao động có kỹ năng gắn với tăng nhanh quy mô và nâng cao chất
lượng dân số đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững của Tỉnh; cải cách toàn diện giáo dục, đào tạo; đẩy mạnh đầu tư; ứng dụng, chuyển giao công nghệ hiện đại
Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề
án “Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, đào tạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao gắn với tăng quy mô và chất lượng dân số. Đa dạng các hình thức kết nối cung - cầu lao động. Từng bước xây dựng, phát triển Trường Đại học Hạ
Long theo mô hình đô thị đại học. Mở rộng các cơ sở đào tạo, dạy nghề chất lượng
cao, ưu tiên các lĩnh vực ngành nghề tỉnh cần, trong đó tập trung đầu tư và
phát triển Trường cao đẳng nghề Việt - Hàn.
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
đào tạo, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại, chuyển mạnh quy trình giáo dục truyền
thống từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học (trực tuyến, qua
internet...). Rà soát, sắp xếp lại hệ thống trường học, phát triển hài hòa giữa
giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền; ưu tiên các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Tiếp
tục hoàn thiện cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn quy định, giữ
vững kết quả và nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc
gia gắn với trách nhiệm của các cấp, các ngành. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại
đội ngũ giáo viên đáp ứng căn bản yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo; đổi mới
phương pháp và nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ; coi trọng dạy và học
tiếng Anh trong các cấp học, các cơ sở giáo dục. Có chính sách khuyến khích
phát triển các mô hình giáo dục chất lượng cao ngoài công lập; thực hiện cơ chế
tự chủ đối với một số trường phổ thông tại các đô thị lớn nơi có điều kiện.
Tiếp tục đổi mới căn bản cơ chế đầu
tư ngân sách cho khoa học công nghệ theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả, ứng
dụng mạnh mẽ các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thúc đẩy xây dựng chính quyền số, hạ tầng kết nối thông minh, ứng dụng
và phát triển trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật, phát triển giáo dục
thông minh, y tế thông minh, giao thông thông minh, đô thị thông minh... Từng
bước thực hiện chuyển đổi số toàn diện
trong quản trị công, sản xuất, kinh doanh, tổ chức xã hội với chính sách thúc đẩy
và quản lý phù hợp.
4.3. Nâng cao chất lượng cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật;
phát triển doanh nghiệp và phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân, khởi nghiệp
sáng tạo
Tạo sự chuyến biến mạnh mẽ và thực chất
hơn nữa về chất lượng cải cách hành chính, xây dựng môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch; công khai các quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, phát triển ngành, lĩnh vực, danh mục các dự án kêu gọi, thu hút đầu tư. Tiếp
tục rà soát, đơn giản hóa, công khai hóa, minh bạch hóa quy trình thủ tục hành
chính; thực hiện tốt nguyên tắc “5 tại chỗ” trong giải quyết thủ tục hành
chính, phấn đấu hết năm 2021, hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến
mức độ 4. Khai thác có hiệu quả Đề án chính quyền điện tử, tiếp tục xây dựng
thành phổ thông minh, từng bước thực hiện chuyển đổi số toàn diện; năm 2021 tỉnh
Quảng Ninh cơ bản hoàn thành chuyển đổi số toàn diện trong các cơ quan hành
chính các cấp. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công
các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia; quản lý,
khai thác vận hành hiệu quả Trung tâm điều hành thành phố thông
minh của Tỉnh.
Chủ động hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh; hỗ trợ chuyển đổi hộ cá
nhân sản xuất, kinh doanh thành doanh nghiệp; phấn đấu năm 2021 thành lập mới
trên 2.000 doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc,
ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản
trị hiện đại, giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất
và cung ứng toàn cầu.
5. Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế nhanh, bền vững với phát triển văn hóa, con người,
xây dựng nền văn hóa giàu bản sắc Quảng Ninh; đảm bảo an sinh xã hội, không ngừng
nâng cao phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
5.1. Xây dựng nền văn hóa giàu
bản sắc Quảng Ninh, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với thu hẹp nhanh khoảng cách giàu nghèo và chênh lệch vùng miền
trong tỉnh theo Nghị quyết số 11-NQ/TU, ngày
09/3/2018 của Tỉnh ủy về “xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững”. Tập trung xây dựng,
phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp
của dân tộc, truyền thống “Kỷ luật và Đồng tâm” công nhân
vùng mỏ, xây dựng con người Quảng Ninh “năng động, sáng tạo, hào sảng, lành mạnh,
văn minh, thân thiện”. Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các di
sản văn hóa; đổi mới cơ chế quản lý, phát huy hiệu quả thiết chế văn hóa, thể
thao các cấp sau đầu tư. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đặc sắc, nhất là địa
bàn nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo gắn với phát triển du lịch, dịch vụ;
đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; nâng cao chất lượng thể thao
chuyên nghiệp, thành tích cao; chuẩn bị, tổ chức tốt các
chương trình, sự kiện đăng cai tổ chức các môn thi đấu tại Đại hội thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 khi được tổ chức tại Việt Nam.
5.2. Bảo đảm an sinh xã hội, tiến
bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng sống
mọi mặt của Nhân dân
Chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo,
y tế; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng
lao động trong khu vực chính thức; tạo sinh kế, việc làm, nâng cao thu nhập cho
lao động ở các xã nông thôn, miền núi. Tập trung giải quyết nhu cầu cấp thiết về
nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,
khó khăn; sắp xếp ổn định định canh, định cư. Quản lý, sử
dụng đúng mục đích, có hiệu quả quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội tại các
dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị; tạo quỹ đất
để phát triển nhà ở và các thiết chế văn hóa - xã hội nhằm thu hút nguồn nhân lực
chất lượng cao, dân cư đô thị, công nhân ngành Than, lao động trong các KCN,
KKT, người lao động có thu nhập thấp.
Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ
y tế, nhất là mạng lưới y tế cơ sở; tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn dân;
thúc đẩy xã hội hóa đầu tư một số bệnh viện với dịch vụ chất lượng cao; phát
triển nhanh các dịch vụ y tế chuyên sâu, dịch vụ y tế chất lượng cao; nâng cao
năng lực y tế dự phòng, ứng dụng và triển khai hiệu quả hệ
thống y tế thông minh. Quan tâm đào tạo, đào tạo lại và có chính sách thu hút
nguồn nhân lực y tế chất lượng cao. Tập trung triển khai các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh; siết chặt quản lý vệ sinh, an toàn thực phẩm. Phát triển hệ thống
cung cấp các dịch vụ xã hội, trợ giúp xã hội; thực hiện chính sách pháp luật về
chăm sóc, bảo vệ, giáo dục trẻ em.
6. Tăng cường
công tác quản lý trên các lĩnh vực; chủ trọng công tác lập, quản lý, thực hiện
quy hoạch; quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực tài
nguyên thiên nhiên; tăng cường bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng chống thiên tai
Tập trung hoàn thiện Quy hoạch tỉnh
Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2030 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 với yêu cầu tích hợp,
bảo đảm tính liên tục, kế thừa, bổ sung, phát triển, phát huy tối đa các ưu điểm
của 7 quy hoạch chiến lược và chú trọng phát triển về không gian biển; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đồng bộ các quy hoạch phân khu phù hợp với các quy hoạch chung xây dựng,
đồng bộ với các quy hoạch 3 loại rừng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết
số 12-NQ/TU, ngày 03/12/2018 của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường
tỉnh giai đoạn 2018 - 2022; Nghị quyết số 16- NQ/TU, ngày
09/5/2019 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản
lý tài nguyên than, khoáng sản trên địa bàn tỉnh, tăng cường kiểm tra, giám
sát, điều tra, truy tố, xét xử, xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm theo
quy định của pháp luật. Rà soát, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách, tăng cường
giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên gắn với bảo
vệ môi trường, nhất là minh bạch hóa, xây dựng giá đất phản ánh đúng giá trị của
đất đai, bất động sản theo cơ chế thị trường.
Nâng cao hiệu quả hệ thống thu gom xử
lý rác thải và nước thải tại các thành phố, khu đô thị tập trung; thu gom, xử
lý triệt để chất thải nguy hại, chất thải y tế. Đẩy nhanh
tiến độ triển khai các dự án xử lý nước thải, rác thải tại Hạ Long, Móng Cái...
Tăng cường kiểm tra, thanh tra về quản lý, sử dụng đất đai; cương quyết thu hồi
các dự án có sử dụng đất, mặt nước chậm tiến độ, vi phạm pháp luật; xử lý
nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, quản lý chặt chẽ hoạt động
vận chuyển đất đá, xe quá khổ, quá tải. Từng bước phát triển
kinh tế tuần hoàn, gắn với mục tiêu phát triển nhanh, bền
vững, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, giảm áp lực các bãi thải mỏ,...
7. Tăng cường
công tác thanh tra, tư pháp, phòng, chống tham nhũng, lãng phí; giải quyết khiếu
nại, tố cáo
Tiếp tục thực hiện đồng bộ chương
trình kiểm tra, giám sát, thanh tra hằng năm từ tỉnh đến cơ sở và công tác
thanh tra chuyên ngành; nâng cao hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lặp;
tập trung kiểm tra, giám sát tại địa bàn, ngành, lĩnh vực nhạy cảm, tiềm ẩn sai
phạm, dư luận quan tâm, dễ nảy sinh tiêu cực như: quản lý tài nguyên, khoáng sản,
đất đai, ngân sách, đầu tư, tài sản công ... Tập trung kiểm tra việc khắc phục
sau các kết luận, kiến nghị kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, đảm bảo đúng quy định của pháp
luật. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố
cáo đông người, phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm. Nghiêm túc tổ chức
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu
lực pháp luật.
Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu
quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện nghiêm các quy định về kê khai, minh bạch tài sản
thu nhập của cán bộ, công chức nhất là cán bộ quản lý. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả phối hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán với công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với các
vụ việc, vụ án tham nhũng. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược
cải cách tư pháp đồng bộ với cải cách thể chế, cải cách hành chính, đổi mới hệ
thống chính trị. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nghị quyết, kết luận, chỉ
đạo của Trung ương về cải cách tư pháp; tiếp tục phát triển theo hướng xã hội
hóa các tổ chức hành nghề bổ trợ tư pháp gắn với tăng cường
quản lý nhà nước nhằm cung cấp tốt dịch vụ pháp lý; tăng cường hoạt động giám
sát đối với các cơ quan tư pháp.
8. Bảo đảm vững
chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội,
chủ quyền biên giới Quốc gia; mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
và hội nhập quốc tế
Củng số, tăng cường thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và “thế trận lòng dân” vững chắc.
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu. Chủ động, tích cực xây dựng kế
hoạch, phương án, nâng cao trình độ, khả năng sẵn sàng ứng phó có hiệu quả với
mọi tình huống, tuyệt đối không để bị động, bất ngờ, giữ vững ổn định chính trị,
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, chủ quyền biên giới quốc gia trên địa
bàn. Triển khai các kế hoạch bảo đảm an ninh trật tự các sự kiện quan trọng
trong năm 2021, trọng tâm là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng,
cuộc bầu cử Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với củng cố, tăng cường quốc
phòng an ninh, nhất là trên các địa bàn chiến lược, biên giới, biển, đảo, khu
kinh tế, khu công nghiệp, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc. Bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng, an ninh kinh tế, an ninh
xã hội, an ninh tôn giáo... Củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, kịp thời, phát
hiện, xử lý có hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự, gây bức xúc
trong dư luận, củng cố niềm tin của
nhân dân. Tích cực phòng ngừa, chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch, phản động và các loại tội phạm; ngăn chặn âm mưu bạo
loạn, khủng bố, phá hoại.
Chủ động triển khai có hiệu quả đường
lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; phát triển
các quan hệ đối ngoại theo hướng thực chất, hiệu quả tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy thương mại, du lịch, xuất nhập khẩu. Triển khai
có hiệu quả các biên bản, thỏa thuận hợp tác đã ký kết; xây dựng biên giới hòa
bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển ổn định lâu dài.
9. Xây dựng chính
quyền liêm chính, phục vụ, thực sự “của dân, do dân, vì dân”, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý,
điều hành và thực thi pháp luật toàn diện trên các lĩnh vực theo phương châm “3
rõ” (rõ việc, rõ người chịu trách nhiệm, rõ thời gian hoàn thành) của chính quyền
các cấp, gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm người đứng
đầu. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, nâng cao bản lĩnh chính trị, trí tuệ, sự gương mẫu, chất lượng phục vụ,
đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết công việc với
Nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, trước hết là người đứng đầu có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo
đức trong sáng, năng lực nổi bật, dám đổi mới sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám
đột phá, dám đương đầu với khó khăn, thử thách, dám chịu trách nhiệm, có uy tín
cao trong nhân dân. Xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền địa phương tinh gọn,
trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện của Ủy ban nhân dân các cấp. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cắt giảm tối
đa giao dịch trực tiếp, thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi
trường mạng hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”, cơ bản hoàn thành
xây dựng chính quyền điện tử và chuyển mạnh sang xây dựng chính quyền số; xây dựng
nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, minh bạch.
Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2021 - 2026; nâng cao chất lượng đại biểu các cơ quan dân cử. Nâng cao
chất lượng ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân đảm bảo kịp thời, đúng quy
định của pháp luật và phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Thực hiện đồng bộ cơ chế giám sát của cơ quan đại biểu dân cử;
đổi mới hoạt động tiếp xúc cử tri; tiếp nhận, chuyển tải các kiến nghị, đề xuất
và thường xuyên đôn đốc, giám sát giải quyết đến cùng các kiến nghị chính đáng
của cử tri, Nhân dân. Thực hiện tốt công tác phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể chính trị, xã hội trong thực hiện các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh.
10. Tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền, tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh tổng
hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2021
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị, xã hội, Trung tâm Truyền thông tỉnh và các cơ quan báo
chí, truyền thông trong tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận xã hội, củng
cố niềm tin của nhân dân, khối đại đoàn kết toàn dân; phát huy vai trò to lớn của
nhân dân tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương,
của tỉnh. Các cơ quan nhà nước các cấp phải chủ động cung cấp thông tin một
cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và
các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức đế
nhân dân biết, giám sát; kịp thời phản bác thông tin sai lệch, định hướng thông
tin dư luận đúng đắn. Người đứng đầu các cấp phải tăng cường đối thoại, tiếp
công dân, tiếp thu và giải quyết các kiến nghị, phản ánh chính đáng của nhân
dân.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Nghị quyết.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XIII, Kỳ họp thứ 21 thông qua ngày
09/12/2020 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính
phủ (b/c);
- Ban CTĐB của UBTVQH;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Các ban và Văn phòng Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Trung tâm truyền thông tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS2.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Ký
|