Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Nghị quyết 301/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 301/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2020
Ngày có hiệu lực 09/12/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Xuân Ký
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 301/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 8126/TTr-UBND ngày 26/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 kèm theo Báo cáo s241/BC-UBND ngày 26/11/2020 tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Báo cáo thm tra của các ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận thng nhất của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với Báo cáo số 241/BC-UBND ngày 26/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2020; ghi nhận và đánh giá cao sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân các cấp, sự nỗ lực cố gắng của các ngành, các cấp, lực lượng vũ trang, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội từ tỉnh tới cơ sở; sự chung sức, đồng lòng của các tầng lớp nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh, nhất là các doanh nghiệp ngành than đã kiên trì vượt mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu góp phần hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, mục tiêu đặt ra.

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất cao với đánh giá, nhận định: Năm 2020, trước những diễn biến phức tạp, nghiêm trọng của đại dịch Covid-19, kế thừa và phát huy những thành tựu to lớn đã đạt được trong những năm vừa qua, tỉnh Quảng Ninh đã hoàn thành tốt “mục tiêu kép” vừa quyết liệt phòng chống dịch hiệu quả, giữ vững địa bàn an toàn, chăm lo bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa tập trung phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo bảo đảm cuộc sống nhân dân; lấy lại đà tăng trưởng GRDP, cả năm ước đạt 10,05%, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 49.300 tỷ vượt chỉ tiêu dự toán trung ương giao 9,4%, tăng gần 7% so cùng kỳ, trong đó thu xuất nhập khẩu tăng 29% dự toán trung ương giao, thu nội địa ước đạt 37.000 tỷ đạt 100% dự toán đầu năm, tăng gần 7% so cùng kỳ; cơ bản đạt được toàn diện các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra của cả giai đoạn 2016 - 2020; tạo tiền đề rất cơ bản và giữ vững đà phát triển đế triển khai thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII.

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất cao với Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tng quát:

Tập trung thực hiện hiệu quả mục tiêu vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng cao trong trạng thái bình thường mới, huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; phát huy vai trò của các khu kinh tế, khu công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án, công trình trọng điểm; thúc đẩy chuyển đổi số và phát triển nền kinh tế số. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với tăng cường ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ. Xây dựng văn hóa giàu bản sc và con người Quảng Ninh, khơi dậy khát vọng đổi mới, sáng tạo, phát triển, ý chí tự lực, tự cường; chăm lo, bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống Nhân dân. Tăng cường kỷ luật, lỷ cương, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, hiệu quả công tác phòng chng tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh; giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, n định, hợp tác phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, lành mạnh; thúc đy liên kết vùng, nâng cao vai trò, vị thế, uy tín của Quảng Ninh.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

- Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt trên 10%. (2) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn không thấp hơn 51.000 tỷ đồng, trong đó Thu ngân sách nội địa phấn đấu mức tăng cao nhất, tỷ lệ tăng thu tương ứng với mục tiêu tăng trưởng; thu xuất nhập khẩu đạt và vượt chỉ tiêu Trung ương giao. (3) Tng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 10%. (4) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 10%; (5) Thành lập mới trên 2.000 doanh nghiệp; (6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 66,3%. (7) Giữ vững vị trí nhóm đứng đầu cả nước về các Chỉ số PCI, PAR Index, SIPAS, PAPI.

- Về xã hội: (8) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 85,5%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 46%. (9) Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị 3,7%. (10) Đạt 55 giường bệnh/1 vạn dân; 14,85 bác sỹ/1 vạn dân; 2,6 dược sỹ đại học/1 vạn dân; trên 23 điều dưỡng/1 vạn dân; tỷ lệ tham gia bảo him y tế đạt trên 95% dân số. (11) Tỷ lệ giảm nghèo duy trì mức giảm trung bình 0,09%/năm. (12) Có thêm ít nhất 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới1; 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao2; 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiu mẫu3.

- Về môi trường: (13) Tỷ lệ sử dụng nước sạch của dân cư thành thị đạt 98%, tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh của dân cư nông thôn đạt trên 98,85%. (14) Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị và các xã đảo, các xã có hoạt động du lịch, dịch vụ bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt trên 96,5%. (15) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung triển khai thực hiện nghị quyết, đề án, chương trình

Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Chương trình hành động của Chính phủ về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và 5 năm 2021 - 2025; Nghị quyết và Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 của tỉnh.

Hoàn thành xây dựng, tổ chức triển khai theo lộ trình 15 Đề án, chương trình trọng điểm trong Nghị quyết Đại hội XV Đảng bộ tỉnh. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chủ đề công tác năm 2021 "Giữ vững địa bàn an toàn và đà tăng trưởng trong trạng thái bình thường mới; đy nhanh tc độ phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; thúc đy liên kết vùng".

2. Tiếp tục triển khai đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do đại dịch COVID-19, giữ vững địa bàn an toàn, bảo vệ sức khỏe Nhân dân

Thường xuyên, liên tục hằng ngày tuyên truyền sâu rộng nhằm thay đi hơn nữa nhận thức, thái độ, hành vi của Nhân dân, cảnh báo, nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác trước dịch bệnh; nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Siết chặt quản lý biên giới, chống nhập cảnh trái phép, nhất là các đường mòn, lối mở, tuyến sông biên giới, các xã biên giới biên gn với trách nhiệm trực tiếp của các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương; kiểm soát chặt chẽ mọi trường hợp nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài, đặc biệt là từ tàu bay, tàu biển, cơ sở cách ly, cơ sở y tế. Tuân thủ đúng, đủ, nghiêm ngặt các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định, hướng dẫn của cơ quan y tế đối với từng loại hình và thường xuyên được đánh giá, cập nhật lên bản đồ an toàn COVID-19 quốc gia. Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ các cơ sở cách ly, các cơ sở y tế ngoài công lập, trạm y tế xã, các địa điểm tập trung đông người, các khu, điểm du lịch và giám sát tất cả các trường hợp buộc phải cách ly, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm theo quy định, ở từng cấp ngân sách phải chủ động bố trí nguồn lực, trang bị vật tư y tế thiết yếu, có kịch bản cụ thể theo từng cấp độ với phương châm “3 trước”, “4 tại chỗ”, sẵn sàng ứng phó có hiệu quả, kịp thời trong mọi tình huống, tuyệt đối không để dịch bệnh bùng phát, lây lan trên diện rộng.

3. Đẩy mạnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững

3.1. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng đóng góp của công nghiệp chế biến, chế tạo vào GRDP và thu ngân sách; phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng tâm là ngành Than

Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 16/11/2020 của Tỉnh ủy về “phát triển nhanh, bền vững ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030”. Phấn đấu trong năm 2021 giá trị gia tăng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khoảng 20%.

Phát triển nhanh, bền vững các Khu kinh tế (KKT), khu công nghiệp (KCN) trở thành động lực tăng trưởng, thu hút tối đa mọi nguồn vốn trong nước và nước ngoài, các dự án đầu tư công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghệ cao, công nghệ sạch, thông minh, thân thiện với môi trường, trọng tâm là KKT Vân Đn, KKT cửa khẩu Móng Cái, KKT ven biển Quảng Yên và các KCN (Việt Hưng, Đông Mai, Sông Khoai, Đầm Nhà Mạc, Amata, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Cảng biển Hải Hà..). Rà soát, đánh giá toàn diện hiện trạng từng KCN, KKT, nghiên cứu quy hoạch bổ sung mới một số KCN. Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị quỹ đất sạch, mặt bằng sản xuất, nạo vét hạ luồng lạch, hạ tầng kỹ thuật kết nối đồng bộ sẵn sàng thu hút các dự án đầu tư; hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc kịp thời, tạo điều kiện đấy nhanh tiến độ đầu tư, giải ngân, sớm đưa các dự án động lực trong KCN, KKT đi vào hoạt động.

Phát triển hợp lý, bền vững ngành công nghiệp khai khoáng, trọng điểm là ngành Than góp phần bảo đảm an ninh năng lượng theo quy hoạch, gắn với bảo vệ môi trường; Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản phân tán nhỏ lẻ và đóng cửa các mỏ đá, sét đúng lộ trình theo quy hoạch. Tận dụng hiệu quả nguồn đất đá thải trong hoạt động khai thác, chế biến than làm vật liệu san lấp. Duy trì n định hoạt động sản xuất điện, xi măng, vật liệu xây dựng. Bổ sung quy hoạch điện VIII với các nhà máy điện khí tại khu vực có tiềm năng của tỉnh; triển khai đầu tư Dự án nhà máy điện khí LNG tại Cẩm Phả.

3.2. Phát triển dịch vụ, du lịch ngày càng giữ vai trò chủ đạo, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu GRDP của tnh

[...]