Luật Đất đai 2024

Luật Thuế Doanh thu 1990

Số hiệu 270B-NQ/HĐNN8
Cơ quan ban hành Hội đồng Nhà nước
Ngày ban hành 30/06/1990
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Luật
Người ký Lê Quang Đạo
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 270B-NQ/HĐNN8

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1990

NGHỊ QUYẾT

CỦA HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC SỐ 270B-NQ/HĐNN8 NGÀY 08 THÁNG 8 NĂM 1990 VỀ VIỆC CÔNG BỐ VÀ THI HÀNH LUẬT THUẾ DOANH THU,LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT VÀ LUẬT THUẾ LỢI TỨC

HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt NamĐiều 34 của Luật tổ chức Quốc hội và Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 7 về việc công bố và thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức;
Theo đề nghị của Hội đồng bộ trưởng;

QUYẾT ĐỊNH:

1- Công bố Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức vào trung tuần tháng 8 năm 1990.

2- Luật thuế doanh thu, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế lợi tức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.

T.M. Hội đồng nhà nước
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Chủ tịch




VÕ CHÍ CÔNG

LUẬT

THUẾ DOANH THU

Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước;

Căn cứ vào Điều 80 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật này quy định thuế doanh thu.

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu.

Điều 2

Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:

1- Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp;

2- Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

3- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu.

Điều 3

Những từ ngữ dùng trong Luật này được hiểu như sau:

1- "Sản xuất" là hoạt động khai thác, chế tạo, gia công sản phẩm hàng hoá.

"Gia công" là hoạt động sản xuất mà người đặt hàng giao toàn bộ nguyên liệu hoặc nguyên liệu chính cho cơ sở sản xuất, nhận lại sản phẩm và trả tiền gia công.

2- "Xây dựng" bao gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế, xây nhà, xưởng, đường sá, cầu cống, hầm lò, bến bãi, trang trí nội thất dưới các hình thức bao thầu thi công, xây lắp hoặc bao thầu cả việc cung ứng nguyên vật liệu.

3- "Vận tải" là hoạt động chuyên chở hàng hoá, hành khách bằng phương tiện vận tải thô sơ, cơ giới (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không, đường ống).

4- "Buôn chuyến" là hoạt động buôn bán theo từng chuyến hàng hoặc hoạt động của cơ sở kinh doanh có địa điểm cố định thuộc ngành thương nghiệp đem hàng bán ngoài khu vực được phép kinh doanh.

5- "Dịch vụ" là hoạt động cung ứng lao động, khoa học, kỹ thuật, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu về sản xuất, kinh doanh, đời sống vật chất, tinh thần; các hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ, bảo hiểm.

6- "Doanh thu" là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ.

7- "Trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ" là việc dùng hàng hoá hoặc dịch vụ để thanh toán thay tiền.

8- "Tự cung ứng hàng hoá" hoặc "tự cung ứng dịch vụ" là việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ của cơ sở kinh doanh cho nhu cầu tiêu dùng trong nội bộ cơ sở hoặc biếu tặng người khác.

Điều 4

Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Luật thuế doanh thu.

Điều 5

Nghiêm cấm mọi hành vi trốn thuế, dây dưa tiền thuế và các hành vi khác vi phạm những quy định của Luật này.

Điều 6

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang và mọi công dân có trách nhiệm giúp cơ quan thuế, cán bộ thuế trong việc thi hành nhiệm vụ.

Chương 2

CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 7

Căn cứ tính thuế là doanh thu và thuế suất.

Điều 8

1- Doanh thu tính thuế được quy định như sau:

a) Doanh thu đối với hoạt động sản xuất, thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng;

b) Doanh thu đối với hoạt động gia công là số tiền gia công bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác;

c) Doanh thu đối với hoạt động đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua hàng là tiền hoa hồng được hưởng;

d) Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ là số tiền dịch vụ bao gồm mọi khoản chi phí cho hoạt động dịch vụ;

e) Doanh thu đối với hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ là tiền thu về lãi suất do người vay trả hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với các hoạt động dịch vụ khác; doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng.

2- Trong trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm mà cơ sở kinh doanh thu được ngoại tệ để làm căn cứ tính thuế.

3- Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc tự cung ứng hàng hoá, tự cung ứng dịch vụ, thì hàng hoá, dịch vụ trao đổi hoặc tự cung ứng phải được tính thành tiền tại thời điểm phát sinh, theo giá thị trường để làm căn cứ tính thuế.

Điều 9

Thuế suất đối với từng ngành nghề kinh doanh được quy định trong Biểu thuế doanh thu kèm theo Luật này.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Nhà nước có thể quyết định sửa đổi, bổ sung một số thuế suất quy định trong Biểu thuế doanh thu và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.

Chương 3

ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ DOANH THU

Điều 10

Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:

1- Kê khai, đăng ký với cơ quan thuế theo mẫu của cơ quan thuế về vốn, lao động, ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh, chậm nhất là năm ngày trước khi bắt đầu hoạt động, sáp nhập, phân chia; trong trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh;

2- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước cho từng loại đối tượng;

3- Kê khai đầy đủ doanh thu theo đúng chế độ do Bộ tài chính quy định;

4- Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế;

5- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.

Điều 11

Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ:

1- Nộp tờ khai doanh thu của tháng trước cho cơ quan thuế trong thời hạn năm ngày đầu tháng sau, kể cả trường hợp không có doanh thu;

2- Nộp đủ thuế doanh thu theo thời hạn quy định của cơ quan thuế. Thời hạn quy định chậm nhất không được quá ngày mười lăm tháng sau.

Điều 12

Đối với cơ sở kinh doanh có nhiều ngành nghề thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề.

Điều 13

Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ thì các bên tham gia trao đổi đều phải nộp thuế trên doanh thu tính thuế của mỗi bên.

Điều 14

Hộ kinh doanh nhỏ được tính và nộp thuế theo chế độ khoán doanh thu từng thời kỳ ba tháng hoặc sáu tháng. Mức doanh thu khoán được cơ quan thuế ấn định căn cứ theo tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, tài liệu điều tra của cán bộ thuế được thảo luận công khai trong các tổ kinh doanh và công bố trước khi áp dụng.

Hộ kinh doanh nhỏ là hộ có doanh thu tính thuế bình quân tháng đối với từng ngành như sau:

1- Ngành sản xuất, thương nghiệp: đến ba triệu đồng

2- Ngành ăn uống: đến một triệu năm trăm nghìn đồng

3- Ngành sản xuất gia công, xây dựng: đến bẩy trăm năm mươi vận tải, dịch vụ nghìn đồng.

Điều 15

Cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm bán buôn trong ngành thương nghiệp và nộp thuế trước khi vận chuyển hàng. Doanh thu tính theo giá thị trường vào thời điểm nơi hàng đi.

Điều 16

Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1- Hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn và thủ tục kê khai, nộp thuế doanh thu;

2- Kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh để tính thuế;

3- Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu mọi tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế doanh thu;

4- Tính thuế, lập sổ thuế, duyệt sổ thuế và thông báo số thuế doanh thu phải nộp vào kho bạc Nhà nước; khi thu thuế, cơ quan thu thuế phải cấp biên lai nộp thuế do Bộ tài chính phát hành;

5- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Luật thuế doanh thu;

6- Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế doanh thu.

Điều 17

Cơ quan thuế có quyền ấn định doanh thu tính thuế trong các trường hợp cơ sở kinh doanh:

1- Không kê khai, đăng ký với cơ quan thuế hoặc kê khai không đúng quy định về những điểm có liên quan đến việc xác định doanh thu tính thuế;

2- Không nộp tờ khai hoặc nộp tờ khai không đúng thời hạn về doanh thu hàng tháng;

3- Không thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn;

4- Từ chối việc xuất trình sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không cung cấp đủ tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định doanh thu tính thuế.

Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu điều tra để ấn định doanh thu nói trên.

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức doanh thu được ấn định, thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan thuế ấn định doanh thu. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại vẫn phải nộp thuế theo mức doanh thu đã ấn định.

Chương 4

GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ DOANH THU

Điều 18

Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu:

1- Người già yếu, tàn tật hoặc kinh doanh lặt vặt chỉ đủ bảo đảm mức sống tối thiểu cho bản thân;

2- Cơ sở kinh doanh gặp khó khăn lớn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ;

3- Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi hoặc trong một số ngành nghề quan trọng, có khó khăn mà Nhà nước phải trợ giá để duy trì hoạt động.

Hội đồng Bộ trưởng quy định nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền giải quyết việc xét giảm thuế, miễn thuế nói tại Điều này.

Chương 5

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

Điều 19

1- Việc xử lý các vi phạm Luật thuế doanh thu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách kế toán và giữ chứng từ, hoá đơn nói tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng;

b) Tổ chức, cá nhân có hành vi khai man, trốn thuế, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế doanh thu theo quy định của Luật này, còn bị phạt tiền từ một đến ba lần số thuế gian lậu:

- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một lần;

- Vi phạm lần thứ hai: phạt hai lần;

- Vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt ba lần.

Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng thì lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt từ hai đến ba lần số thuế gian lậu;

c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp chậm;

d) Tổ chức, cá nhân dây dưa nộp thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:

- Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp tiền thuế, tiền phạt vào ngân sách Nhà nước;

- Tạm giữ hàng hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt;

- Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.

2- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d khoản 1, Điều này mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự.

Điều 20

Thẩm quyền xử lý các vi phạm nói tại khoản 1, Điều 19 của Luật này được quy định như sau:

1- Đối với vi phạm nói tại điểm a:

a) Trưởng trạm thuế được phạt đến năm mươi nghìn đồng;

b) Thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt đến hai trăm nghìn đồng;

c) Thủ trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến năm trăm nghìn đồng.

2- Đối với vi phạm nói tại điểm b:

a) Thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt một lần số thuế gian lậu;

b) Thủ trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến ba lần số thuế gian lậu.

3- Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh được phạt nộp chậm và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d, Điều 19 của Luật này.

Điều 21

Cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành Luật thuế doanh thu hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm Luật này, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 22

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế doanh thu, thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Luật thuế doanh thu; cố ý làm trái quy định của Luật này, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật thuế doanh thu, thì tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Điều 23

Hội đồng bộ trưởng quy định chế độ khen thưởng đối với:

1- Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

2- Người có công phát hiện các vụ vi phạm Luật thuế doanh thu.

Chương 6

KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

Điều 24

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại việc thi hành Luật thuế doanh thu không đúng đối với tổ chức, cá nhân mình.

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý.

Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo.

Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn, nhưng không quá ba mười ngày, kể từ ngày nhận đơn.

Điều 25

Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn trên mà chưa được giải quyết, thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn.

Điều 26

Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế, tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường nếu có, trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên.

Điều 27

Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, hoặc nhầm lẵn về thuế, cơ

quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc truy hoàn thuế trong thời hạn ba năm kể từ ngày khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẵn về thuế.

Chương 7

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28

Hội đồng bộ trưởng lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế doanh thu trong cả nước.

Điều 29

Bộ trưởng Bộ tài chính có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác thuế doanh thu trong cả nước; giải quyết các khiếu nại, kiến nghị về thuế doanh thu thuộc thẩm quyền của mình.

Điều 30

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp chỉ đạo việc thực hiện và kiểm tra việc chấp hành Luật thuế doanh thu trong địa phương mình.

Chương 8

ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Điều 31

Khi giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Hội đồng bộ rưởng được phép điều chỉnh các định mức bằng tiền xác định trong Luật này theo sát thời giá.

Điều 32

Luật thuế doanh thu có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 1990.

Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.

--------------------------------------

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.

BIỂU

THUẾ DOANH THU
(Ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu ngày 30 tháng 6 năm 1990)

Ngành nghề

Thuế suất (%)

I- Ngành sản xuất

1- Điện thương phẩm

8

2- Khai thác hầm mỏ

2

Riêng khai thác than hầm lò

1

3- Khai thác dầu mỏ, hơi đốt, vàng

8

Riêng khai thác vàng hầm lò

5

4- Luyện kim loại:

a) Luyện, cán, kéo kim loại đen, luyện cốc

2

b) Luyện, cán, kéo kim loại màu

4

c) Luyện, cán, kéo kim loại quý (vàng, bạc)

8

5- Sản xuất, lắp ráp cơ khí:

a) Máy móc, thiết bị, công cụ

1

b) Sản phẩm cơ khí tiêu dùng

4

Riêng đồ điện cơ khí: bàn là, quạt điện, biến thế điện dưới 15A, bơm nước điện dưới 10m3/h

6

6- Sản xuất, lắp ráp sản phẩm điện tử

8

7- Sản phẩm hoá chất

6

Riêng hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu

1

8- Thuốc chữa bệnh

1

9- Vật liệu xây dựng

5

Riêng xi măng:

+ Mác P300 trở lên

10

+ Mác dưới P300 (xí nghiệp địa phương)

6

10- Khai thác lâm sản

4

11- Chế biến lâm sản và sản xuất đồ gỗ

5

12- Giấy và sản phẩm bằng giấy

4

Riêng bột giấy

2

13- Gốm, sành sứ, thuỷ tinh

4

Riêng thuỷ tinh dùng cho y tế

1

14- Xay, xát, chế biến lương thực

2

Riêng mì ăn liền

6

15- Công nghiệp thực phẩm

6

Riêng:

+ Muối

1

+ Sữa hộp

4

+ Cà phê, chè, mì chính, đường, bánh kẹo đồ hộp khác

8

16- Khai thác thuỷ sản

2

17- Chế biến thuỷ sản

3

18- Dệt:

a) Chế biến sợi, dệt thủ công và bán cơ khí

4

b) Dệt máy: dệt vải, dệt kim

6

c) Sản xuất sợi len

8

19- Sản phẩm may mặc, giầy vải

4

20- Sản xuất nguyên liệu da, vải giả da

4

21- Sản phẩm bằng da, bằng vải giả da

6

22- In:

a) In sách, báo

2

Riêng in sách báo chính trị, sách giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật

1

b) In và hoạt động khác trong ngành in

6

23- Dụng cụ thí nghiệm, y tế giáo dục, đồ chơi trẻ em, giấy vở học sinh

1

24- Dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ và phụ tùng

2

25- Thức ăn gia súc

2

26- Hàng mỹ nghệ (tiêu thụ nội địa)

8

27- Hàng mỹ phẩm các loại

10

28- Sản xuất, chế biến khác

4

Riêng gia công (tính trên tiền gia công)

4

29- Kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp

2

II- Ngành xây dựng

1- Có bao thầu nguyên vật liệu

3

2- Không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả khảo sát, thiết kế, xây dựng nhà xưởng, đường sá, cầu cống, hầm lò, nề mộc, trang trí nội thất ...

5

III- Ngành vận tải

1- Vận tải hàng hoá

2

Riêng vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi, hải đảo

1

2- Vận tải hành khách; hàng không

4

IV- Ngành thương nghiệp

1- Bán buôn các ngành hàng

1

2- Bán lẻ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguyên vật liệu, chất đốt, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ y tế, giáo dục, đồ chơi trẻ em

1

3- Bán lẻ vàng bạc

2

4- Bán lẻ hàng khác sản xuất trong nước

2

5- Bán lẻ hàng tiêu dùng nhập khẩu khác

8

6- Xuất khẩu

1

7- Đại lý bán hàng, bán hàng ký gửi uỷ thác mua hàng (tính trên hoa hồng)

4

8- Cung ứng tầu biển

4

V- Ngành ăn uống

1- Quán hàng ăn uống bình dân

4

2- Cửa hàng ăn uống cao cấp (có tiện nghi tốt)

10

VI- Ngành dịch vụ

1- Sửa chữa cơ khí, phương tiện vận tải, máy kéo

2

2- Dịch vụ khoa học, kỹ thuật, bưu điện

4

3- Tín dụng ngân hàng

6

Riêng:

a) Tín dụng ngân hàng nông nghiệp, hợp tác xã tín dụng

4

b) Tín dụng ngân hàng ngoại thương

8

4- Cầm đồ, bảo hiểm

4

5- Xếp dỡ hàng hoá, cho thuê kho, bến bãi

4

6- Dịch vụ giáo dục, dạy nghề, văn hoá, nghệ thuật, y tế, thể dục thể thao, tư vấn pháp luật

4

7- Chụp, in, phóng ảnh

6

8- Sửa chữa thiết bị điện tử, tủ đá, tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ

6

9- Chiếu vidéo, quảng cáo, in băng, thu băng, sang băng

8

10- Cho thuê cửa hàng, đồ dùng phòng cưới, hội trường, xe hơi

8

Riêng cho thuê nhà

10

11- Kinh doanh khách sạn, phòng ngủ, dịch vụ du lịch, tham quan

10

12- Dịch vụ uốn tóc, may đo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp

6

13- Mỹ viện

8

14- Dịch vụ khác

4

15- Dịch vụ đặc biệt:

a) Khiêu vũ, đua ngựa, đua xe

30

b) Phát hành xổ số

30

c) Đại lý tầu biển

40

Chủ tịch Quốc hội




LÊ QUANG ĐẠO

44
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Thuế Doanh thu 1990
Tải văn bản gốc Luật Thuế Doanh thu 1990

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------

No. 270B-NQ/HDNN8

Hanoi, 30 June 1990

 

LAW

ON TURNOVER TAX

In order to stimulate production, expand distribution, encourage the development of the national economy, and impose a consumption tax as a source of revenue for the State;
Pursuant to articles 80 and 83 of the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to article 84 of the 1992 Constitution.
This Law provides for a turnover tax.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1

Organizations and individuals carrying on business in production, construction, transportation, commerce, provision of services and other businesses (herein called, business establishments) and which have turnover shall pay turnover tax.

Article 2

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Agricultural production which is subject to agricultural tax;

2. The production of commodities which are subject to special sales tax;

3. Production of goods for export.

Article 3

For the purpose of this Law, the following terms shall have the meanings ascribed to them thereunder:

1. production means mining, manufacturing, and the processing of goods. processing means production where a person who places an order delivers all, or a substantial part of, the materials to a business establishment for conversion to products and return on a subcontract basis.

2. construction means the activities of surveying for, designing and building premises and factories, roads, bridges, mines and earthworks, and interior decoration and includes sub-contracting and supply of building materials.

3. transportation means the carriage of goods and passengers by simple or mechanized transport by road, rail, waterway, air or pipeline.

4. trade in lots means the trading in of lots or consignments of goods, or sale of goods by a business establishment belonging to a commercial branch outside its fixed business location.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. turnover means gross receipts from the sale of goods, processing goods by way of subcontract, and provision of services.

7. barter of goods or services means the use of goods or services for payment.

8. internal consumption of goods or services means the consumption, by a business establishment of its own goods or services internally or as gifts.

Article 4

A business establishment shall make full payment of taxes as stipulated by this Law.

Article 5

All acts of tax evasion including delay in tax payment and other breaches of the provisions of this Law are strictly prohibited.

Article 6

All State bodies, social organizations, units of the armed forces and all citizens shall be responsible for assisting the tax office and tax officers in carrying out their duties.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

THE BASIS FOR CALCULATION OF TURNOVER TAX

Article 7

The basis for tax calculation is turnover and the tax rate.

Article 8

1. For the purpose of tax calculation turnover is defined as follows:

(a) The turnover from production, commerce and restaurant businesses is the revenue received.

(b) The turnover from processing is the value of labour, fuel, power, raw materials, and other expenditure.

(c) The turnover from the business of sales or purchases is the commission earned;

(d) The turnover from services is the fees paid for their provision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Where turnover of a business establishment is in a foreign currency, it shall be permitted to pay tax in either foreign or Vietnamese currency and the rate exchange shall be the rate published by the State Bank of Vietnam at the time of payment.

3. Where there is barter or internal consumption of goods or services, those goods and services shall, for the purpose of calculation of tax, be valued at the market prices applicable at the time of barter or internal consumption.

Article 9

Tax rates for each type of business activity are stipulated in the tariff attached to this Law.

Where deemed necessary, the Standing Committee of the National Assembly may make and publish a decision to amend or add to the tax rates stipulated in the turnover tax tariff, and any such decision shall be submitted to the next meeting of the National Assembly for approval.

Chapter III

REGISTRATION, DECLARATION AND PAYMENT OF TURNOVER TAX

Article 10

A business establishment shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For each separate activity strictly comply with the regulations of the State on accounting standards, records, vouchers and receipts.

3. Declare in full its turnover in the manner stipulated by the Ministry of Finance.

4. Provide data books of account, records, and vouchers requested by the tax office.

5. Pay taxes in full and in time.

Article 11

A business establishment shall:

1. Submit a turnover declaration to the tax office for each month within the first five days of the next month even if it has no turnover.

2. Pay turnover tax in full in the time stipulated by the tax office but no later than the 15th day of the next month.

Article 12

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13

When there is barter of goods and services each party must pay turnover tax.

Article 14

Each small business establishment shall pay turnover tax every three or six months. The turn-over tax to be paid shall be determined by the tax office based on declarations by the business establishment, on investigation reports made by tax officers and open discussions held with establishments.

Small business establishments for purposes of tax calculation are those which have the following average monthly turnover in the sectors stated:

1. Commercial production sector: up to three million (3,000,000) dong.

2. Restaurant sector: up to one million five hundred thousand (1,500,000) dong.

3. Production, processing, construction, transportation, and services sector: up to seven hundred thousand (700,000) dong.

Article 15

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16

The tax office shall have the following powers and duties:

1. To guide, assist, and supervise business establishments to comply strictly with the standards of accounting, records and vouchers and the procedures for making declarations and payment of turnover tax.

2. To examine and supervise all business activities in order to the calculate the tax.

3. In necessary cases, to require any organization or individual to provide documents relating to the calculation and the payment of turnover tax.

4. To calculate turnover tax, prepare and approve the tax book, notify the amount of turnover tax to be paid to the State Treasury and in collecting tax to issue to the taxpayer a receipt of the Ministry of Finance for tax paid.

5. In relation to any breaches of the Law on Turnover Tax, to prepare reports, impose administrative penalties within its authority, and propose prosecution for criminal responsibility.

6. To consider and resolve complaints and accusations relating to turnover tax.

Article 17

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Registered with the tax office or has not made a declaration in accordance with the stipulations regarding determination of turnover tax.

2. Submitted at all, or in time, a declaration of monthly turnover.

3. Strictly complied with regulations relating to accounting standards, records and vouchers.

4. Produced the books of account, records and vouchers and invoices required by the tax office or has not supplied sufficient documents necessary for calculation of turnover for tax purposes.

The tax office shall determine the amount of turnover on the basis of the results of its investigation.

In the event that the business establishment disagrees with the amount of turnover tax levied, it may complain to the immediately superior tax office. Pending resolution of the complaint, the business establishment shall pay the amount of turnover tax levied.

Chapter IV

REDUCTION OF AND EXEMPTION FROM TURNOVER TAX

Article 18

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Elderly or disabled people, and small traders who only maintain a minimal living standard.

2. A business establishment which has suffered losses due to natural disasters, war or other contingencies.

3. A business establishment operating in mountainous areas or islands, which conducts scientific research, or applies new technology, and any manufacturing establishment which puts into actual or trial operation a new production line or which manufacturers import substitutes shall if faced with difficulties be considered for a reduction of tax payable of up to 50% for a period of up to two years.

In the case of a business establishment which operates in mountainous areas or islands the period for reduction may be up to three years.

The Government shall stipulate the principles and procedures required for, and shall delegate the authority to grant, a tax reduction or exemption as provided for in this article.

Chapter V

BREACHES AND REWARDS

Article 19

1. Breaches of the Law on Turnover Tax shall be dealt with as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

(b) Any organization which or individual who makes false declarations or evades payment of tax shall in addition to making full payment of the turnover tax stipulated in this Law, be fined an amount of up to three times the amount of the tax evaded:

-For the first offense: once

-For the second offense: twice

-For the third offense: three times.

If the first offense is very serious it may be the subject of a fine of twice or three times the tax evaded;

(c) Any organization which, or individual who, makes late payment of the tax due or of a fine imposed as a penalty shall, in addition to paying the tax or fine as stipulated by this Law, pay, in respect of each day of late payment a fine of one fifth of one per cent (0.2%) of the amount of tax paid late;

(d) Any organization which, or individual who, delays payment of tax or a fine shall be dealt with as follows:

The amount of the tax or fine payable shall be transferred as a priority by the bank concerned from the credit balance of a bank account of the organization or individual to the State Revenue;

-Its goods and chattels shall be impounded as security for the full payment of the tax or fine payable; and

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Any individual who evades paying a large amount of tax or who has been previously subjected to administrative penalty due to a failure to comply with any of sub-clauses (a), (b), (c) or (d) of clause 1 of this article and who again commits either of those offenses or a serious crime shall be subject to criminal prosecution in accordance with the stipulations of article 169 of the Criminal Code.

Article 20

The power to deal with the breaches mentioned in clause 1 of article 19 of this Law is as follows:

1. For the breaches referred to in sub-clause (a):

(a) The head of the local tax office has power to impose a fine of up to fifty thousand (50,000) dong.

(b) The head of the district or equivalent level tax office has power to impose a fine of up to two hundred thousand (200,000) dong.

(c) The tax office of a province or equivalent level has power to impose a fine of up to five hundred thousand (500,000) dong.

2. For the breaches mentioned in sub-clause (b):

(a) The head of a district or equivalent level tax office has power to impose a fine equal to the amount of the evaded tax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The head of the tax office directly responsible for business establishment may impose the penalty stipulated in articles 19(1)(c) and (d) of this Law for delay in making a tax payment .

Article 21

Any individual who obstructs or incites others to obstruct, the implementation of this Law on Turnover Tax or the investigation and dealing with any breaches of this Law shall, depending on the seriousness of the offense, be subject to administrative penalty or prosecution for criminal responsibility in accordance with the provisions of the law.

Article 22

Any tax officer or individual who takes advantage of his position to appropriate or embezzle turnover tax shall repay to the State all moneys appropriated and embezzled and, depending on the seriousness of the offense, be subject to administrative penalty or prosecution for criminal responsibility in accordance with the provisions of the law.

Any tax officer or individual who takes advantage of his position and ability to protect those who breach the provisions of this Law on Turnover Tax, who behaves in a manner which is contrary to the provisions this Law, or who is irresponsible in its implementation shall, depending on the seriousness of the offense, be subject to administrative penalty or prosecution for criminal responsibility in accordance with the provisions of the law.

Any tax officer who is irresponsible or intentionally deals with a case in an unlawful manner which results in damage being suffered by the taxpayer or other person shall pay compensation to the person affected.

Article 23

The Government shall make rules for the reward of:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Persons who discover breaches of this Law on Turnover Tax.

Chapter VI

COMPLAINTS AND TIME LIMITS

Article 24

Organizations and individuals may lodge complaints in respect of incorrect application of this Law on Turnover Tax.

A complaint shall be lodged at the tax office which issued the notice to pay tax or the relevant decision, within thirty (30) days from the date of receipt of the notice or the decision.

Pending resolution of the complaint the complainant shall pay in full and in time the amount of tax payable or fines imposed.

The office which received the complaint shall consider and resolve it within fifteen (15) days from the date of receipt. In more complicated cases, the period may be extended up to thirty (30) days from the date of receipt.

Article 25

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26

The tax office shall refund any amount wrongly collected and pay compensation, if any, within fifteen (15) days from the date on which the superior office's decision on the complaint is received.

Article 27

In the event that a fraudulent statement, tax evasion or mistake in relation to taxation is discovered within three years of its occurring, the tax office shall have the power and responsibility to collect or repay the tax, as the case may be.

Chapter VII

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 28

The Government shall be responsible for the organization of tax collection throughout Vietnam.

Article 29

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30

The chairmen of the people's committees at all levels shall in their respective localities supervise the implementation and examination of, and compliance with, this Law on Turnover Tax.

Chapter VIII

FINAL PROVISIONS

Article 31

In the event that a market price fluctuates more than twenty (20) per cent, the Government may, in accordance with current prices, adjust all money amounts previously referred to in this Law.

Article 32

This Law on Turnover Tax shall be of full force and effect as of 1 October 1990.

All previous provisions inconsistent with this Law are hereby repealed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Le Quang Dao

 

PROVISIONS OF AMENDING LAW NOT INCLUDED ABOVE.

Article 3

The Government shall amend and add to all promulgated provisions detailing implementation of the Law on Turnover Tax in order to be consistent with this law.

Article 4

This Law shall be at full force and effect as of 1 September 1993.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

 

FOR THE NATIONAL ASSEMBLY
CHAIRMAN




Nong Duc Manh

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Thuế Doanh thu 1990
Số hiệu: 270B-NQ/HĐNN8
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước
Người ký: Lê Quang Đạo
Ngày ban hành: 30/06/1990
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:

MỤC I. NGHÀNH SẢN XUẤT
...
3- Sửa lại điểm 22 như sau:

- In, xuất bản sách báo các loại: 1%.

Riêng đối với in và xuất bản sách chính trị, sách giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách báo in bằng tiếng dân tộc thiểu số: 0%.

- In, xuất bản và hoạt động khác trong nghành in, xuất bản: 4%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
22- In:
(xem chi tiết tại văn bản)
Điểm này được sửa đổi bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Nội dung này được sửa đổi bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:

MỤC I. NGHÀNH SẢN XUẤT
...
4- Sửa lại điểm 28 phần "Riêng gia công..." thay bằng gia công các ngành hàng (tính trên tiền gia công): 6%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
28- Sản xuất, chế biến khác

(xem chi tiết tại văn bản)
Nội dung này được sửa đổi bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Mục này được sửa đổi bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:
...
MỤC IV. NGHÀNH THƯƠNG NGHIỆP

Sửa đổi, bổ xung thuế suất đối với một số ngành hàng kinh doanh thương nghiệp và sắp xếp lại mục IV ngành thương nghiệp như sau:

1- Bán lương thực, thực phẩm và rau quả tươi sống (trừ đồ hộp), thuốc chữa bệnh, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, chất đốt, thiết bị phụ tùng, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ y tế, giáo dục, đồ chơi trẻ em, cây giống, con giống: 1%.

2- Bán vàng, bạc, đá quý: 2%.

3- Bán hàng khác sản xuất trong nước: 2%.

4- Bán hàng tiêu dùng nhập khẩu: 4%.

Riêng: - Rượu, bia: 10%

- Mỹ phẩm, đầu video, xăng: 8%

- Ôtô du lịch, tivi màu, xe gắn máy, đồ hộp, nước giải khát: 6%

5- Kinh doanh xuất khẩu: 1%

6- Cung ứng tàu biển: 4%

7- Buôn chuyến: 2%

8- Đại lý bán hàng, bán hàng ký gởi, uỷ thác mua, bán hàng (tính trên tiền hoa hồng): 12%

9- Những cơ sở kinh doanh (trừ buôn chuyến) có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng và giá mua hàng: 14%

Riêng:

- Kinh doanh muối: 4%

- Kinh doanh nông sản thực phẩm, rau quả tươi và thuỷ sản: 10%.

- Kinh doanh rượu, bia, hàng điện tử, hàng điện lạnh, xe gắn máy, ôtô du lịch từ 15 chỗ ngồi trở xuống, mỹ phẩm, xăng: 16%.

- Kinh doanh vàng, bạc, đá quý: 15%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

MỤC IV. NGHÀNH THƯƠNG NGHIỆP
...

(xem chi tiết tại văn bản)
Một số điểm của nội dung này bị sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
2/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm của "Ngành thương nghiệp":

a) Bổ sung điểm 9 mới:

"9 - Kinh doanh ngoại tệ, bất động sản:

a - Kinh doanh ngoại tệ 0,5%

b - Kinh doanh bất động sản (kể cả xây nhà để bán) 8%"

b) Sửa đổi điểm 9 cũ thành điểm 10 và bổ sung vào cuối điểm này:

"- Kinh doanh ngoại tệ, bất động sản 25%

- Phát hành sách, báo 4%"

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU
...
IV- Ngành thương nghiệp

1- Bán buôn các ngành hàng

2- Bán lẻ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguyên vật liệu, chất đốt, thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ y tế, giáo dục, đồ chơi trẻ em

3- Bán lẻ vàng bạc

4- Bán lẻ hàng khác sản xuất trong nước

5- Bán lẻ hàng tiêu dùng nhập khẩu khác

6- Xuất khẩu

7- Đại lý bán hàng, bán hàng ký gửi uỷ thác mua hàng (tính trên hoa hồng)

8- Cung ứng tầu biển

(xem chi tiết tại văn bản)
Mục này được sửa đổi bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Một số điểm của nội dung này bị sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:

1/ Điều 8 được sửa đổi, bổ sung:

- Điểm e, khoản 1 được sửa đổi, bổ sung:

"e) Doanh thu đối với hoạt động tín dụng là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi.

Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ khác thuộc lĩnh vực ngân hàng là tiền thu được hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với dịch vụ đó;

Doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng."

- Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung:

"2 - Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế."

Xem nội dung VB
Điều 8

1- Doanh thu tính thuế được quy định như sau:

a) Doanh thu đối với hoạt động sản xuất, thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng;

b) Doanh thu đối với hoạt động gia công là số tiền gia công bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác;

c) Doanh thu đối với hoạt động đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua hàng là tiền hoa hồng được hưởng;

d) Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ là số tiền dịch vụ bao gồm mọi khoản chi phí cho hoạt động dịch vụ;

e) Doanh thu đối với hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ là tiền thu về lãi suất do người vay trả hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với các hoạt động dịch vụ khác; doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng.

2- Trong trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm mà cơ sở kinh doanh thu được ngoại tệ để làm căn cứ tính thuế.

3- Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc tự cung ứng hàng hoá, tự cung ứng dịch vụ, thì hàng hoá, dịch vụ trao đổi hoặc tự cung ứng phải được tính thành tiền tại thời điểm phát sinh, theo giá thị trường để làm căn cứ tính thuế.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:
...
2- Điều 8 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 8

1- Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động kinh doanh ở Việt Nam, không phân biết ngành, nghề, hình thức kinh doanh, có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam hay ở nước ngoài.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh được quy định như sau:

a) Doanh thu đối với hoạt động sản xuất là tiền bán hàng;

b) Doanh thu đối với hoạt động gia công là tiền gia công bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác;

c) Doanh thu đối với hoạt động xây dựng là tiền thu về xây dựng.

Đối với hoạt động lắp đặt máy móc, thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này không tính giá trị máy móc thiết bị;

d) Doanh thu đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý;

e) Doanh thu đối với hoạt động ăn uống là tiền thu về kinh doanh ăn uống;

g) Doanh thu đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp là tiền bán hàng hoặc là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng;

h) Doanh thu đối với hoạt động đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua, bán hàng là tiền hoa hồng được hưởng;

i) Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về hoạt động dịch vụ;

k) Doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm.

2- Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế.

3- Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc tự cung ứng hàng hoá, tự cung ứng dịch vụ, thì hàng hoá, dịch vụ trao đổi hoặc tự cung ứng phải được tính thành tiền tại thời điểm phát sinh, theo giá thị trường để làm căn cứ tính thuế."

Xem nội dung VB
Điều 8

1- Doanh thu tính thuế được quy định như sau:

a) Doanh thu đối với hoạt động sản xuất, thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng;

b) Doanh thu đối với hoạt động gia công là số tiền gia công bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác;

c) Doanh thu đối với hoạt động đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua hàng là tiền hoa hồng được hưởng;

d) Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ là số tiền dịch vụ bao gồm mọi khoản chi phí cho hoạt động dịch vụ;

e) Doanh thu đối với hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ là tiền thu về lãi suất do người vay trả hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với các hoạt động dịch vụ khác; doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng.

2- Trong trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm mà cơ sở kinh doanh thu được ngoại tệ để làm căn cứ tính thuế.

3- Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc tự cung ứng hàng hoá, tự cung ứng dịch vụ, thì hàng hoá, dịch vụ trao đổi hoặc tự cung ứng phải được tính thành tiền tại thời điểm phát sinh, theo giá thị trường để làm căn cứ tính thuế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế doanh thu;
...
Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ trong kỳ nộp thuế sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ theo quy định tại Điều 8 Luật thuế doanh thu, chưa trừ một khoản phí tổn nào; không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến, lắp ráp (bao gồm cả công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp), khai thác khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản là tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, phế phẩm, bao bì, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực, tài sản cố định chưa thanh lý.

2. Đối với hoạt động xây dựng là tiền phải trả về công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, tiền sửa chữa, dịch vụ xây dựng.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng kể cả hàng tự chế biến.

5. Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ là tiền thu về dịch vụ, bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có và các khoản chi phí khác cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động kinh doanh bưu điện là tiền cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem) và doanh thu về các hoạt động sản xuất dịch vụ khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng là toàn bộ số tiền lãi do người vay trả và toàn bộ các khoản thu về kinh doanh khác như thu về dịch vụ thành toán qua ngân hàng, bán cầm đồ, chế biến vàng bạc, đồ trang sức, v.v...

c) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản. 6. Đối với cơ sở sản xuất và dịch vụ của nhà trường hoặc các đơn vị giáo dục, đào tạo khác có tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ ra ngoài phạm vi của các đơn vị này thì vẫn phải nộp thuế doanh thu theo chế độ chung và các thuế suất cụ thể đối với từng ngành nghề sản xuất hay dịch vụ.

Đối với các trường có nhu cầu đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị giảng dạy hoặc học tập của trường thì phải có phương án và ghi vào kế hoạch của ngành hoặc của địa phương; cơ quan tài chính xem xét và cấp lại cho trường từ ngân sách Nhà nước.

7. Đối với doanh thu nhận bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm thu ngoại tệ; trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì phải đổi theo tỷ giá do Bộ tài chính quy định.

Xem nội dung VB
Điều 8

1- Doanh thu tính thuế được quy định như sau:

a) Doanh thu đối với hoạt động sản xuất, thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng;

b) Doanh thu đối với hoạt động gia công là số tiền gia công bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác;

c) Doanh thu đối với hoạt động đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua hàng là tiền hoa hồng được hưởng;

d) Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ là số tiền dịch vụ bao gồm mọi khoản chi phí cho hoạt động dịch vụ;

e) Doanh thu đối với hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ là tiền thu về lãi suất do người vay trả hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với các hoạt động dịch vụ khác; doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng.

2- Trong trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm mà cơ sở kinh doanh thu được ngoại tệ để làm căn cứ tính thuế.

3- Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc tự cung ứng hàng hoá, tự cung ứng dịch vụ, thì hàng hoá, dịch vụ trao đổi hoặc tự cung ứng phải được tính thành tiền tại thời điểm phát sinh, theo giá thị trường để làm căn cứ tính thuế.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
2/ Khoản 3, Điều 18 được sửa đổi, bổ sung:

"3 - Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; cơ sở sản xuất mới thành lập đi vào hoạt động, chạy thử dây chuyền sản xuất mới; cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu; nếu gặp khó khăn, được xét giảm thuế tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian được giảm thuế không quá hai năm. Riêng cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo, thời gian được giảm thuế không quá ba năm."

Xem nội dung VB
Điều 18

Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu:
...
3- Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi hoặc trong một số ngành nghề quan trọng, có khó khăn mà Nhà nước phải trợ giá để duy trì hoạt động.

Hội đồng Bộ trưởng quy định nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền giải quyết việc xét giảm thuế, miễn thuế nói tại Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 24TC/TCT-1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Điều 18 Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 5-7-1993; Chỉ thị số 525/TTg ngày 2-11-1993 về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội miền núi và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 287/KTTH ngày 21-1-1994 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tiếp tục giảm thuế doanh thu đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi để thực hiện trong năm 1996 như sau:

1. Phạm vi áp dụng:

a. Đối tượng được giảm thuế doanh thu quy định trong Thông tư này bao gồm các tổ chức và cá nhân (gọi chung là cơ sở) thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả các cơ sở thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh doanh thu ở phạm vi địa bàn vùng cao và miền núi, (trừ các đối tượng nêu tại điểm 1b dưới đây) bao gồm:

- Cơ sở có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi và hoạt động tại đó hoặc ở địa bàn miền núi khác.

- Cơ sở không có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi nhưng thực tế hoạt động tại miền núi (xây dựng, biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim...).

- Hoạt động buôn chuyến các mặt hàng sản xuất trong nước từ địa bàn miền núi đi nơi khác.

b. Các đối tượng sau đây không được xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này:

- Các hộ kinh doanh cố định thuộc diện nộp thuế doanh thu theo phương thức khoán.

- Các cơ sở mới thành lập đã dược miễn, giảm thuế doanh thu trong năm 1996 theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật thuế doanh thu; hoặc được giảm thuế doanh thu theo Điều 10 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

- Các cơ sở thuộc các đơn vị hạch toán toàn ngành.

c. Địa bàn miền núi được xác định làm cơ sở để giảm thuế theo quy định trong Thông tư này căn cứ theo địa giới hành chính của huyện, thị xã (dưới đây gọi chung là huyện) được Uỷ ban dân tộc miền núi công nhận là huyện miền núi.

Một số ví dụ: Huyện X được xác định là huyện miền núi.

a. Doanh nghiệp A có địa điểm sản xuất cố định tại huyện X, và có địa điểm tiêu thụ hàng tại huyện Y (cũng là huyện miền núi) và thành phố Nam Định (không phải là địa bàn miền núi). Doanh nghiệp A sẽ được giảm thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại huyện X và giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện Y; nhưng phải nộp đủ thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại thành phố Nam Định.

b. Doanh nghiệp B hoạt động xây dựng có địa điểm kinh doanh cố định tại thành phố Nam Định, nhận thi công một công trình tại huyện X. Doanh nghiệp B sẽ được giảm thuế doanh thu về xây dựng công trình đó tại huyện X.

c. Doanh nghiệp C có địa điểm sản xuất cố định tại thành phố Nam Định và có địa điểm tiêu thụ hàng hoá tại huyện X. Doanh nghiệp C phải nộp thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại thành phố Nam Định; được giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện X.

2. Mức giảm và thời gian giảm thuế doanh thu:

- Mức giảm thuế: Đối với ngành sản xuất, xây dựng, vận tải là 50%, đối với các ngành khác là 25% số thuế doanh thu phải nộp Ngân sách. Riêng hoạt động xổ số chỉ giảm thuế đối với xổ số lô tô, xổ số cào biết kết quả ngay.

- Thời gian giảm thuế là 1 năm tính từ ngày 1-1-1996 đến hết năm 1996.

3. Tổ chức thực hiện:

a. Để việc giảm thuế được đúng đối tượng, thực sự mang lại tác dụng khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở hướng vào phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân miền núi theo tinh thần Chỉ thị số 525/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế:

- Phổ biến cho các cơ sở rõ chủ trương của Chính phủ về việc giảm thuế doanh thu, đồng thời hướng dẫn cho các cơ sở những công việc cần thiết để triển khai thực hiện.

- Rà soát nắm chắc các đối tượng hoạt động kinh doanh thường xuyên, không thường xuyên trong địa bàn, kịp thời đưa vào diện quản lý thu thuế theo đúng chính sách quy định.

- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ công tác kế toán của các cơ sở nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các hoạt động phát sinh, bảo đảm cho việc giảm thuế chính xác, đúng đối tượng, ngăn ngừa các hành vi lợi dụng trốn thuế đồng thời thúc đẩy việc chấp hành chế độ hoá đơn, chứng từ và kế toán theo quy định.

b. Các cơ sở kinh doanh ở địa bàn miền núi thuộc đối tượng xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này có trách nhiệm:

- Xuất trình giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế quản lý ở địa bàn miền núi, nơi tiến hành sản xuất kinh doanh.

- Kê khai, đăng ký nộp thuế doanh thu với cơ quan thuế theo đúng quy định.

- Kê khai đầy đủ doanh thu phát sinh theo định kỳ do cơ quan thuế quy định.

Việc tính giảm thuế sẽ do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế (Cục thuế; Chi cục thuế) tính và được thủ trưởng cơ quan thuế xét duyệt ngay trong tờ khai tính thuế và thông báo nộp thuế.

Những cơ sở vi phạm chế độ kê khai, đăng ký nộp thuế, chế độ sổ sách, chứng từ kế toán quy định thì không được giảm thuế doanh thu theo nội dung Thông tư này; đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm cụ thể mà bị xử lý theo các quy định hiện hành.

c. Cơ quan thuế phản ánh đầy đủ, rõ ràng số thuế doanh thu phải nộp, số thuế doanh thu được giảm, số thuế doanh thu còn phải nộp và các chỉ tiêu khác theo quy định trên chứng từ thu, tờ khai thuế hàng tháng, sổ bộ thuế và các sổ sách kế toán thuế.

Cuối năm, cơ quan thuế phải tổng hợp đầy đủ tình hình thực hiện giảm thuế doanh thu theo Thông tư này, báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục thuế).

Thông tư này thi hành từ ngày 1-1-1996 thay thế các Thông tư số 20 TC/TCT ngày 12-3-1994, Thông tư số 07 TC/TCT ngày 7-1-1995 và Thông tư số 30 TC/TCT ngày 12-4-1995 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các địa phương báo cáo để Bộ Tài chính xem xét giải quyết kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 18

Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu:
...
3- Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi hoặc trong một số ngành nghề quan trọng, có khó khăn mà Nhà nước phải trợ giá để duy trì hoạt động.

Hội đồng Bộ trưởng quy định nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền giải quyết việc xét giảm thuế, miễn thuế nói tại Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 24TC/TCT-1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
3/ Điểm c, khoản 1, Điều 19 được sửa đổi:

"c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm;"

Xem nội dung VB
Điều 19

1- Việc xử lý các vi phạm Luật thuế doanh thu được quy định như sau:
...
c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) số tiền nộp chậm;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Cụm từ "Hội đồng Nhà nước" trong Luật này được sửa đổi thành "Ủy ban thường vụ Quốc hội" và cụm từ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành "Chính phủ" theo Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
4/ Các chữ "Hội đồng Nhà nước" được sửa đổi thành các chữ "Uỷ ban thường vụ Quốc hội" và các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ".

Xem nội dung VB
Hội đồng Nhà nước
Chính sách thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 08-TTLB năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/01/1992 (VB hết hiệu lực: 22/08/1998)
Căn cứ vào các Luật thuế, Pháp lệnh thuế hiện hành;
...
Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng hướng dẫn việc thực hiện thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức và thuế thu nhập như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỊA CHỈ NỘP THUẾ

1- Đối tượng nộp thuế.

Tất cả các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng có hoạt động kinh doanh về sản xuất, khai thác, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và kinh doanh khác, đều thuộc đối tượng nộp các loại thuế theo Luật định, trừ các trường hợp sau đây:

a) Hoạt động sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang thiết bị quân trang, quân dụng; xây dựng công trình quân sự, cung ứng vận tải và dịch vụ kỹ thuật quân sự, do các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng trực tiếp thực hiện thì không phải nộp thuế.

Trường hợp đưa cho các tổ chức cá nhân ngoài quân đội sản xuất, gia công, dịch vụ thì người nhận sản xuất, gia công, dịch vụ phải nộp thuế.

b) Sản xuất của các trại giam, trại cải tạo, xưởng trường, viện nghiên cứu, trạm trại thí nghiệm, sản xuất của các đơn vị quân đội thuộc Bộ Quốc phòng dùng sản phẩm sản xuất ra để tự trang bị và tiêu dùng nội bộ thì được miễn thuế.

Nếu có tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ ra thị trường thì phải kê khai nộp thuế phần doanh thu cung cấp ra thị trường theo Luật định, trừ các mặt hàng nông sản, thực phẩm.

c) Các hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trên các đại bàn trọng yếu (miền núi, biên giới, trên biển và hải đảo) của những đơn vị có gặp khó khăn mà Nhà nước hoặc Bộ Quốc phòng phải trợ giá để duy trì hoạt động thì được xét giảm, miến thuế theo điều 18 của Luật thuế doanh thu.

d) Các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chế thử phục vụ quốc phòng có một số ít sản phẩm hoặc dịch vụ kỹ thuật vê đề tài nghiên cứu được cung ứng ra thị trường được Bộ Tài chính xét giảm, miễn thuế cho từng trường hợp cụ thể.

Đối với các trường hợp được miễn thuế, giảm thuế nói trên, Bộ Quốc phòng có những quy định cụ thể về quản lý tài chính cho phù hợp với đặc thù quân đội.

Các hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề của tất cả các đơn vị quân đội không thuộc phạm vi được nêu ở các điểm a, b, c, d trên đây, thực hiện nộp đầy đủ các loại thuế theo Luật định và theo hướng dẫn dưới đây:

2- Địa chỉ nộp thuế.

a) Các xí nghiệp quốc phòng. (các xí nghiệp, nhà máy, xí nghiệp liên hiệp, công ty, liên hiệp khoa học sản xuất... được thành lập theo quyết định của Hội đồng Bộ trưởng và Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ sản xuất, sửa chữa, cung ứng vận tải và dịch vụ phục vụ nhiệm vụ quốc phòng) tận dụng năng lực để sản xuất, sửa chữa, vận tải và dịch vụ phục vụ kinh tế dân sinh: các đơn vị chuyên làm kinh tế được giao nhiệm vụ kết hợp sản xuất kinh doanh với bảo vệ địa bàn chiến lược.

- Đăng ký, kê khai và nộp thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) đối với phần sản phẩm phục vụ kinh tế dân sinh tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế địa phương nơi kinh doanh;

- Nộp thuế lợi tức, thuế thu nhập theo hệ thống tài chính quốc phòng.

b) Các đơn vị khác (xí ngiệp, công ty, Tổng công ty v.v...) không thuộc diện được nêu ở các Điểm 2.a trên, phải đăng ký, kê khai và nộp đủ các loại thuế tại Cục thuế hoặc Chi cục thuế địa phương nơi sản xuất kinh doanh.

II- THỦ TỤC NỘP, CẤP LẠI VÀ SỬ DỤNG TIỀN THUẾ THU ĐƯỢC

1- Thủ tục nộp thuế.

a) Đối với loại thuế nộp tại cơ quan thuế địa phương.

Căn cứ vào chế độ, thủ tục, thu nộp từng loại thuế đã quy định trong các Luật thuế và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, cơ quan thuế địa phương hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh kê khai nộp thuế kịp thời vào kho bạc. Số thu về thuế của các cơ sở sản xuất kinh doanh được ghi vào khoản "thu khác" của ngân sách Trung ương (mục 47) theo đúng chương, loại, khoản, hạng của mục lục ngân sách Nhà nước. Số thu này được tính vào kết quả hoàn thành kế hoạch của cơ quan thuế các cấp.

b) Đối với loại thuế nộp theo hệ thống tài chính quốc phòng thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Quốc phòng.

2- Về việc cấp lại tiền thuế.

- Hàng quý, căn cứ vào chứng từ nộp thuế (biên lai nộp thuế, giấy tờ nộp tiền vào kho bạc các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng lập bảng kê từng loại thuế đã nộp có xác nhận của kho bạc Nhà nước và cơ quan thu thuế địa phương gửi về Bộ Quốc phòng, Bộ Quốc phòng tổng hợp số thuế đã nộp (kèm theo bảng kê và chứng từ nộp thuế của các đơn vị) gửi về Bộ Tài chính, Bộ Tài chính có trách nhiệm cấp lại cho Bộ Quốc phòng đủ và kịp thời số thuế này.

- Việc cấp lại tiền thuế cho Bộ Quốc phòng thực hiện trong năm 1992.

3- Quản lý và sử dụng tiền thuế:

Bộ Quốc phòng có trách nhiệm sử dụng số thuế được cấp lại trong năm 1992 và số thuế thu được theo hệ thống tài chính quốc phòng theo đúng mục đích, nội dung ngân sách quốc phòng. Hàng năm Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổng quyết toán số thuế thu được với Nhà nước.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1- Hai Bộ Tài chính Quốc phòng có trách nhiệm quán triệt cho các đơn vị và cơ quan thuộc thẩm quyền nội dung Thông tư này.

Các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng khẩn trương và nghiêm túc thực hiện các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mở và ghi sổ sách kế toán theo Pháp lệnh thống kê kế toán... Các cơ quan của 2 Bộ có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện đúng nội dung thông tư này.

2- Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính thống nhất danh sách các đơn vị thuộc loại hình sản xuất kinh doanh phải nộp các loại thuế như quy định tại điểm a, Mục 2, Phần I của Thông tư này để thông báo cho các địa phương theo dõi thực hiện.

3- Để đảm bảo bí mật quân sự, các đơn vị thuộc danh sách nói trên tại mục 2 trên đây chỉ có trách nhiệm đăng ký và giải trình với cơ quan thuế địa phương 2 chỉ tiêu sau:

- Mặt hàng và số lượng sản phẩm kinh tế;

- Doanh thu các hoạt động dịch vụ và sản phẩm kinh tế bán ra thị trường.

Ngoài việc kiểm tra thường xuyên để quản lý thu thuế, trường hợp cơ quan thuế cần thanh tra các đơn vị thuộc danh sách này thì cần có sự thông nhất giữa 2 Bộ Quốc phòng và Tài chính và có sự tham gia của đại diện cơ quan Bộ Quốc phòng. Bộ Quốc phòng sẽ thông báo cho đơn vị được thanh tra, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các yêu cầu và giúp đoàn thanh tra hoàn thành nhiệm vụ.

4- Đối với các loại thuế và thu khác chưa nói trong Thông tư này, được thực hiện theo đúng những quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

5- Thông tư này thực hiện từ ngày 01-01-1992. Các quy định trước đây của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có gì còn vướng mắc đề nghị các đơn vị và cơ quan thuế phản ảnh về 2 Bộ kịp thời nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
LUẬT THUẾ DOANH THU
Cụm từ "Hội đồng Nhà nước" trong Luật này được sửa đổi thành "Ủy ban thường vụ Quốc hội" và cụm từ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành "Chính phủ" theo Khoản 4 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Chính sách thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 08-TTLB năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/01/1992 (VB hết hiệu lực: 22/08/1998)
Một số điểm của nội dung này bị sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 2

Sửa đổi, bổ sung thuế suất đối với một số ngành nghề trong Biểu thuế doanh thu kèm theo Luật thuế doanh thu, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số: 472 - NQ/HĐNN8 ngày 10 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Nhà nước, như sau:

1/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm của "ngành sản suất":

a) Điểm 5 được sửa đổi:

"5 - Sản xuất, lắp ráp cơ khí:

a - Máy móc, thiết bị, công cụ 1%

b - Sản phẩm cơ khí tiêu dùng 2%

Riêng đồ điện cơ khí, bàn là, quạt điện, biến thế điện dưới 15 A, bơm nước điện dưới 10 m3/h 4%"

b) Điểm 7 được sửa đổi:

"7 - Sản phẩm hoá chất 4%

Riêng: - Hoá chất cơ bản, phân bón 1%

- Thuốc trừ sâu và các hoá chất khác phục vụ sản xuất nông nghiệp 0,5%"

c) Điểm 12 được sửa đổi, bổ sung:

"12 - Giấy và sản phẩm bằng giấy 4%

Riêng: bột giấy, giấy in báo, giấy vở học sinh 1%"

d) Điểm 15 được sửa đổi, bổ sung:

"15 - Công nghiệp thực phẩm (bao gồm cả thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuốc lào, cồn, cà phê, chè, mỳ chính, đường, bánh kẹo và các loại thực phẩm khác) 6%

Riêng: - Muối 0,5%

- Nước đá dùng cho đánh bắt thuỷ sản 2%

- Sữa các loại 4%

- Nước ngọt, nước giải khát các loại 6%"

e) Điểm 18 được sửa đổi, bổ sung:

"18 - Sợi, dệt:

a - Sợi các loại (bao gồm cả sợi len dệt thảm, sợi đay, tơ, cói), chỉ 4%

Riêng: Sợi len, sợi tổng hợp 6%

b - Dệt các loại 5%

Riêng: Dệt đay, chiếu, cói, mành và các sản phẩm dệt thủ công, bán cơ khí 3%"

g) Điểm 22 được sửa đổi, bổ sung:

"22 - In và xuất bản:

a - In và xuất bản sách chính trị, sách giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách báo in bằng tiếng dân tộc thiểu số 0%

b - In và xuất bản báo các loại 0,5%

c - In và xuất bản sách các loại 1%

d - Sản xuất phim bản đầu 1%

Riêng: Phim tài liệu, phim đề tài cách mạng, đề tài thiếu nhi, đề tài khoa học 0%

e - In và xuất bản các loại khác; các hoạt động khác thuộc ngành in, xuất bản 4%"

h) Điểm 23 được sửa đổi:

"23 - Dụng cụ thí nghiệm, y tế, giáo dục, đồ chơi trẻ em 0,5%"

i) Điểm 24 được sửa đổi:

"24 - Dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ và phụ tùng:

a - Dụng cụ thể dục, thể thao 2%

b - Nhạc cụ và phụ tùng 1%"

k) Bổ sung thêm điểm 31:

"31 - Bài lá, vàng mã, hương:

a - Bài lá, vàng mã 20%

b - Hương 6%"

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
5- Sản xuất, lắp ráp cơ khí:

(xem chi tiết tại văn bản)
Mục này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:

MỤC I. NGHÀNH SẢN XUẤT
...
6- Thêm một điểm vào sau điểm 29 thành điểm 30: các loại công cụ sản xuất: 1%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...

(xem chi tiết tại văn bản)
Một số điểm của nội dung này bị sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Mục này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Một số điểm của nội dung này bị sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 2

Sửa đổi, bổ sung thuế suất đối với một số ngành nghề trong Biểu thuế doanh thu kèm theo Luật thuế doanh thu, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số: 472 - NQ/HĐNN8 ngày 10 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Nhà nước, như sau:

1/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm của "ngành sản suất":

a) Điểm 5 được sửa đổi:

"5 - Sản xuất, lắp ráp cơ khí:

a - Máy móc, thiết bị, công cụ 1%

b - Sản phẩm cơ khí tiêu dùng 2%

Riêng đồ điện cơ khí, bàn là, quạt điện, biến thế điện dưới 15 A, bơm nước điện dưới 10 m3/h 4%"

b) Điểm 7 được sửa đổi:

"7 - Sản phẩm hoá chất 4%

Riêng: - Hoá chất cơ bản, phân bón 1%

- Thuốc trừ sâu và các hoá chất khác phục vụ sản xuất nông nghiệp 0,5%"

c) Điểm 12 được sửa đổi, bổ sung:

"12 - Giấy và sản phẩm bằng giấy 4%

Riêng: bột giấy, giấy in báo, giấy vở học sinh 1%"

d) Điểm 15 được sửa đổi, bổ sung:

"15 - Công nghiệp thực phẩm (bao gồm cả thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuốc lào, cồn, cà phê, chè, mỳ chính, đường, bánh kẹo và các loại thực phẩm khác) 6%

Riêng: - Muối 0,5%

- Nước đá dùng cho đánh bắt thuỷ sản 2%

- Sữa các loại 4%

- Nước ngọt, nước giải khát các loại 6%"

e) Điểm 18 được sửa đổi, bổ sung:

"18 - Sợi, dệt:

a - Sợi các loại (bao gồm cả sợi len dệt thảm, sợi đay, tơ, cói), chỉ 4%

Riêng: Sợi len, sợi tổng hợp 6%

b - Dệt các loại 5%

Riêng: Dệt đay, chiếu, cói, mành và các sản phẩm dệt thủ công, bán cơ khí 3%"

g) Điểm 22 được sửa đổi, bổ sung:

"22 - In và xuất bản:

a - In và xuất bản sách chính trị, sách giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách báo in bằng tiếng dân tộc thiểu số 0%

b - In và xuất bản báo các loại 0,5%

c - In và xuất bản sách các loại 1%

d - Sản xuất phim bản đầu 1%

Riêng: Phim tài liệu, phim đề tài cách mạng, đề tài thiếu nhi, đề tài khoa học 0%

e - In và xuất bản các loại khác; các hoạt động khác thuộc ngành in, xuất bản 4%"

h) Điểm 23 được sửa đổi:

"23 - Dụng cụ thí nghiệm, y tế, giáo dục, đồ chơi trẻ em 0,5%"

i) Điểm 24 được sửa đổi:

"24 - Dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ và phụ tùng:

a - Dụng cụ thể dục, thể thao 2%

b - Nhạc cụ và phụ tùng 1%"

k) Bổ sung thêm điểm 31:

"31 - Bài lá, vàng mã, hương:

a - Bài lá, vàng mã 20%

b - Hương 6%"

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
5- Sản xuất, lắp ráp cơ khí:

(xem chi tiết tại văn bản)
Mục này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:

MỤC I. NGHÀNH SẢN XUẤT
...
6- Thêm một điểm vào sau điểm 29 thành điểm 30: các loại công cụ sản xuất: 1%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...

(xem chi tiết tại văn bản)
Một số điểm của nội dung này bị sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Mục này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Một số điểm của nội dung này bị sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
3/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm của "Ngành dịch vụ":

a) Điểm 2 được sửa đổi:

"2 - Dịch vụ khoa học, kỹ thuật, bưu điện:

a - Dịch vụ khoa học, kỹ thuật 2%

b - Dịch vụ bưu điện 4%"

b) Điểm 3 được sửa đổi, bổ sung:

"3 - Hoạt động của Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính:

a - Tín dụng:

- Tín dụng Ngân hàng nông nghiệp, Hợp tác xã tín dụng nông nghiệp 2%

- Tín dụng Ngân hàng đầu tư 15%

- Tín dụng Ngân hàng Ngoại thương 30%

- Tín dụng Ngân hàng Công thương, công ty tài chính và các hoạt động tín dụng khác 15%

b - Các hoạt động dịch vụ nghiệp vụ khác 6%"

c) Điểm 6 được sửa đổi, bổ sung:

"6 - Dịch vụ dạy nghề, văn hoá, nghệ thuật, y tế,

thể dục, thể thao, tư vấn pháp luật:

a - Cơ sở kinh doanh dạy nghề, y tế, thể dục,

thể thao, văn hoá, nghệ thuật 0,5%

Riêng: Ca múa nhạc dân tộc truyền thống, tuồng, chèo, cải lương, múa rối, ba lê, opera, giao hưởng, xiếc, kịch 0%

b - Tư vấn pháp luật:

- Cho nước ngoài 4%

- Cho trong nước 2%

c - Chiếu phim nhựa: 1%

Riêng: Chiếu phim tài liệu, khoa học, đề tài thiếu nhi và phục vụ ở miền núi 0%"

d) Điểm 7 được sửa đổi, bổ sung:

"7 - Chụp, in, phóng ảnh; phô tô copy các loại 6%"

e) Điểm 9 được sửa đổi:

"9 - Chiếu video, quảng cáo, in băng, thu băng, sang băng 8%

Riêng chiếu video 6%"

g) Điểm 15 được sửa đổi, bổ sung:

"15 - Dịch vụ đặc biệt:

a - Khiêu vũ 30%

b - Đua ngựa 20%

c - Phát hành xổ số kiến thiết và các hoạt động xổ số khác 30%

Riêng ở các tỉnh miền núi 20%

d - Đại lý tàu biển 40%

e - Môi giới vận tải và các loại môi giới khác 15%"

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU
...
VI- Ngành dịch vụ
...
2- Dịch vụ khoa học, kỹ thuật, bưu điện

(xem chi tiết tại văn bản)
Một số điểm của nội dung này bị sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:

1- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 2

Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:

1- Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp;

2- Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

3- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu;

4- Hoạt động tín dụng."

Xem nội dung VB
Điều 2

Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:

1- Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp;

2- Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

3- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:

1- Điều 2 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 2

Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:

1- Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp;

2- Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

3- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu;

4- Hoạt động tín dụng."

Xem nội dung VB
Điều 2

Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:

1- Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp;

2- Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;

3- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Biểu thuế doanh thu này được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 2

Sửa đổi, bổ sung thuế suất thuế doanh thu đối với một số ngành nghề kinh doanh trong Biểu thuế doanh thu hiện hành và ban hành kèm theo Luật này Biểu thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU
Biểu thuế doanh thu này được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:

MỤC I. NGHÀNH SẢN XUẤT

1- Thêm vào điểm 9: Clanhke: 5%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
9- Vật liệu xây dựng

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:

MỤC I. NGHÀNH SẢN XUẤT
...
2- Thêm vào điểm 15: nước đá dùng vào phục vụ đánh bắt thuỷ sản: 2%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
15- Công nghiệp thực phẩm
(xem chi tiết tại văn bản)
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:

MỤC I. NGHÀNH SẢN XUẤT
...
5- Thêm vào điểm 29:

+ Sản xuất con giống: gia súc, gia cầm: 1%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
29- Kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp

(xem chi tiết tại văn bản)
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:

MỤC I. NGHÀNH SẢN XUẤT
...
5- Thêm vào điểm 29:

+ Sản xuất con giống: gia súc, gia cầm: 1%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
29- Kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp

(xem chi tiết tại văn bản)
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Mục này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:
...
MỤC III. NGÀNH VẬN TẢI

- Thêm một điểm vào sau điểm 2 thành điểm 3: vận tải hành khách nội thành, nội thị: 1%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

MỤC III. NGÀNH VẬN TẢI
...

(xem chi tiết tại văn bản)
Mục này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:
...
MỤC VI. NGHÀNH DỊCH VỤ

1- Thêm vào điểm 3: Kinh doanh ngoại tệ: 0,5%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

MỤC VI. NGHÀNH DỊCH VỤ
...
3- Tín dụng ngân hàng

(xem chi tiết tại văn bản)
Chính sách thuế doanh thu đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điểm 1 Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 04/11/1997)
Căn cứ vào luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các Luật thuế hiện hành
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về chính sách thuế đối với các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng nước ngoài) như sau:

1. Thuế doanh thu.

Theo quy định tại luật thuế doanh thu ngày 30-6-1990 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu ngày 5-7-1993 thì ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế doanh thu cho toàn bộ doanh thu phát sinh từ các hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam .

a) Doanh thu chịu thuế:

Doanh thu chịu thuế được quy định như sau:

- Đối với hoạt động tín dụng ngân hàng: là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi của ngân hàng với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ: mua bán chứng khoán có giá do cơ quan Nhà nước và tổ chức kinh tế Việt Nam phát hành, mua bán vàng, bạc, đá quí; là chênh lệch giữa giá mua và giá bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và chứng khoán có giá nêu trên.

- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền, bảo lãnh: là số tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng từ việc cung cấp các dịch vụ này.

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác như cho thuê, nhượng bán tài sản... là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động này.

b) Thuế suất thuế doanh thu:

Thuế suất thuế doanh thu được quy định như sau:

- Đối với hoạt động tín dụng ngân hàng thuế suất là 15% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán có giá thuế suất là 25% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quí thuế suất là 15% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng, thuế suất là 6% doanh thu chịu thuế.

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác, thuế suất thuế doanh thu được áp dụng theo biểu thuế doanh thu ban hành tại Nghị định số 55-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ phù hợp với nội dung, tính chất của từng hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU
...
VI- Ngành dịch vụ
...
3- Tín dụng ngân hàng

Riêng:

a) Tín dụng ngân hàng nông nghiệp, hợp tác xã tín dụng

b) Tín dụng ngân hàng ngoại thương
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Chính sách thuế doanh thu đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điểm 1 Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 04/11/1997)
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:
...
MỤC VI. NGHÀNH DỊCH VỤ
...
2- Thêm vào cuối điểm 14:

Riêng dịch vụ công cộng: 1%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

MỤC VI. NGHÀNH DỊCH VỤ
...
14- Dịch vụ khác

(xem chi tiết tại văn bản)
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
I. Sửa đổi bổ sung thuế suất đối với một số nghành nghề kinh doanh trong biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật thuế doanh thu như sau:
...
MỤC VI. NGHÀNH DỊCH VỤ
...
3- Thêm vào cuối điểm 15d: Môi giới vận tải hàng hải và các loại khác: 15%.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

MỤC VI. NGHÀNH DỊCH VỤ
...
15- Dịch vụ đặc biệt:

(xem chi tiết tại văn bản)
Điểm này được bổ sung bởi Phần I Quyết định 472-QĐ/HĐNN8 năm 1991 có hiệu lực từ ngày 01/10/1991
Phạm vi áp dụng thuế doanh thu được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ DOANH THU

Điều 1. Đối tượng nộp thuế doanh thu bao gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh có doanh thu (gọi chung là cơ sở kinh doanh) thuộc các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các hình thức hoạt động có địa điểm kinh doanh cố định hay lưu động, hoạt động thường xuyên hoặc không thường xuyên trên lãnh thổ Việt Nam được quy định tại Điều 1 Luật Thuế doanh thu.

Điều 2. Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:

a) Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp hoặc chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

b) Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

c) Sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu, bao gồm:

- Hàng hoá do đơn vị sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài.

- Hàng hoá do đơn vị sản xuất bán hoặc uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế và giấy phép xuất khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 1

Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu.
Phạm vi áp dụng thuế doanh thu được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 1:PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ DOANH THU

Điều 1.- Đối tượng nộp thuế doanh thu theo quy định tại Điều 1, Điều 8 của Luật thuế doanh thu bao gồm các tổ chức, cá nhân kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh), thuộc mọi ngành nghề, thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức kinh doanh, có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam hay ở nước ngoài, có doanh thu phát sinh ở Việt Nam đều phải nộp thuế doanh thu.

Điều 2.- Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:

1. Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Không thu thuế doanh thu đối với sản phẩm nông nghiệp do cơ sở sản xuất nông nghiệp bán ra chưa qua chế biến, hoặc chỉ sơ chế như: phân loại, bỏ vỏ, phơi, sấy khô (trừ cao su).

2. Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mà cơ sở sản xuất đã kê khai nộp thuế TTĐB thì không phải nộp thuế doanh thu đối với mặt hàng này ở khâu sản xuất.

3. Sản xuất hàng hoá xuất khẩu bao gồm:

a. Hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc trực tiếp gia công cho nước ngoài theo hợp đồng ký với nước ngoài (kể cả các trường hợp đưa hàng hoá ra nước ngoài để bán giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm).

b. Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế phù hợp với giấy phép xuất khẩu của cơ sở kinh doanh xuất khẩu.

Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề sản xuất.

c. Hàng hoá do cơ sở nhận gia công lại của cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài.

4. Hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, công ty tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 1

Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu.
Phạm vi áp dụng Luật thuế doanh thu được hướng dẫn bởi Phần A Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Điều 1 tại Nghị định 351-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành luật thuế doanh thu, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu như sau:

A. VỀ PHẠM VI ÁP DỤNG LUẬT THUẾ DOANH THU

I- Theo quy định tại Điều 1 Luật thuế doanh thu, thuế doanh thu được áp dụng thống nhất đối với các thành phần kinh tế trong quốc doanh và ngoài quốc doanh. Luật thuế doanh thu thay thế chế độ thu quốc doanh, thuế doanh nghiệp, thuế buôn chuyến, một số mặt hàng thuộc diện chịu thuế hàng hoá nay chuyển sang nộp thuế doanh thu và chế độ thu về muối.

Đối tượng nộp thuế doanh thu bao gồm tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh có doanh thu trên lãnh thổ Việt Nam;

- Thuộc mọi ngành nghề; sản xuất (gồm cả gia công, chế biến, khai thác), xây dựng (gồm cả đo đạc, khảo sát thiết kế); vận tải, thương nghiệp (gồm cả đại lý, uỷ thác), ăn uống, dịch vụ các loại (gồm cả dịch vụ khoa học kỹ thuật, bưu điện, tín dụng, ngân hàng, cầm đồ, bảo hiểm cho thuê tài sản, dịch vụ giáo dục, dạy nghề, văn hoá, nghệ thuật, y tế, thể dục thể thao, tư vấn pháp luật, dịch vụ du lịch, khiêu vũ, đua ngựa, đua xe, phát hành xổ số, môi giới, đại lý tàu biển v.v...)

- Thuộc mọi hình thức kinh doanh: tổ chức kinh tế (xí nghiệp, Tổng Công ty, Công ty hoặc các đơn vị quốc doanh khác; liên doanh; liên kết, hợp doanh, Công tư hợp doanh; đơn vị sự nghiệp văn hoá, y tế, giáo dục, nghệ thuật và sự nghiệp khác hoạt động theo phương thức kinh doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác, tập đoàn sản xuất, tổ chức làm kinh tế của tập thể cán bộ công nhân viên chức cơ quan hành chính sự nghiệp. Viện nghiên cứu khoa học, trường học, đoàn thể chính trị - xã hội, hội quần chúng, lực lượng vũ trang, Công ty cổ phần, Công ty tư doanh; tổ chức ,cá nhân hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài có bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam v.v...); Xí nghiệp tư doanh, hộ tiểu chủ, hộ cá thể, hộ kinh tế gia dình v.v...

- Có địa điểm kinh doanh cố định hay lưu động, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên, hoạt động theo thời vụ.

II- Theo Điều 2 Luật thuế doanh thu, những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:

1. Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp;

2. Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (các loại thuốc hút, rượu, bia, pháo, bài lá, vàng mã);

3. Sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.

Tạm thời không thu thuế doanh thu đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp giết mổ lợn, trâu, bò đã, nộp thuế sát sinh.

Xem nội dung VB
Điều 1

Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh khác (gọi chung là cơ sở kinh doanh) có doanh thu đều phải nộp thuế doanh thu.
Phạm vi áp dụng thuế doanh thu được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Phạm vi áp dụng thuế doanh thu được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Phạm vi áp dụng Luật thuế doanh thu được hướng dẫn bởi Phần A Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ tình thuế và biểu thuế được hướng dẫn bởi Phần B Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Điều 1 tại Nghị định 351-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành luật thuế doanh thu, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu như sau:
...
B - CĂN CỨ TÍNH THUẾ, BIỂU THUẾ

Theo Điều 7 Luật thuế doanh thu, căn cứ tính thuế là doanh thu và thuế suất.

I- Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công tiền dịch vụ trong kỳ nộp thuế, sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ, không trừ một khoản phí tồn nào, khi đã được người mua hàng, người thuê gia công, hoặc được cung ứng dịch vụ nhận trả tiền, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế được quy định phù hợp với đặc điểm của từng hoạt động như sau:

1. Đối với ngành sản xuất (bao gồm cả sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, khai thác khoáng sản: mỏ, đất, cát, đá, sỏi; khai thác, chế biến lâm sản; khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản; sản xuất nông nghiệp không thuộc diện chịu thuế nông nghiệp: vớt cá giống, chăn nuôi gia cầm, gia súc, nuôi ong, nuôi tằm, trồng hoa, cây cảnh v.v..) là tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, phế phẩm, bao bì, nguyên liệu, vật liêu, nhiên liệu, động lực; tiền cho thuê tài sản cố định; tiền gia công, lắp ráp, sửa chữa.

2. Đối với ngành xây dựng là tiền phải trả về công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, tiền sửa chữa, dịch vụ xây dựng như đo đạc, khảo sát, thiết kế...

3. Đối với ngành vận tải là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hàng khách, hành lý và các khoản thu về hoa hồng đại lý, môi giới và thu khác đối với ngành vận tải (phí cảng, kiểm kiện, bến bãi, tiền qua phà...).

4. Đối với ngành thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng (kể cả hàng mua về bán và hàng tự chế biến).

a) Đối với hoạt động đại lý bán, uỷ thác mua, uỷ thác xuất khẩu là tiền hoa hồng được hưởng.

Những cơ sở có đủ điều kiện sau đây mới được công nhận là đại lý, uỷ thác và được nộp thuế trên doanh thu hoa hồng;

- Có giấy phép kinh doanh về hoạt động đại lý, uỷ thác;

- Có hợp đồng giữa hai bên giao và nhận hàng đại lý, uỷ thác, có quy định rõ về: loại hàng, giá cảm, về tỷ lệ hoa hồng được hưởng về thanh toán tiền mua hàng (không phải mua đứt bán đoạn). Hợp đồng phải gửi 1 bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở để theo dõi;

- Thực hiện việc bán hàng đại lý hoặc mua hàng uỷ thác đúng giá ghi trong hợp đồng.

- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn, có hạch toán rõ ràng, chính xác doanh thu mua bán hàng, hoa hồng được hưởng về hoạt động đại lý, uỷ thác và các chi phí liên quan.

b) Đối với các hoạt động ký gửi bán hàng hoá, cơ sở kinh doanh nhận bán hàng ký gửi và người có hàng gửi bán phải thực hiện đầy đủ các quy định sau đây:

+ Về sổ sách, chứng từ:

- Cơ sở nhận hàng ký gửi phải có giấy phép kinh doanh và kê khai, đăng ký nộp thuế về hoạt động bán hàng ký gửi. Phải thực hiện nghiệm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn theo quy định của Nhà nước. Khi nhận hàng ký gửi phải ghi ngay vào sổ.

Hàng ký gửi phải kèm theo chứng từ hoá đơn (đối với cơ sở kinh doanh thường xuyên) hoặc giấy gửi hàng bán của người buôn chuyến, hoặc người gửi bán hàng không mang tính chất buôn bán (riêng các loại hàng hoá có giá trị lớn như xe máy, video... phải có giấy chứng nhận của cơ quan nơi làm việc hoặc của chính quyền phường xã) để cơ sở kinh doanh có căn cứ ghi vào sổ nhận hàng ký gửi.

+ Về chế độ thuế đối với hàng ký gửi:

- Cơ sở kinh doanh bán hàng ký gửi được tính thuế doanh thu trên hoa hồng được hưởng.

- Cơ sở kinh doanh có hàng gửi bán phải nộp thuế doanh thu trên toàn bộ số tiền bán hàng ký gửi (chưa trừ tiền hoa hông về hàng ký gửi).

- Cá nhân gửi hàng bán không có tính chất buôn bán thì không phải nộp thuế doanh thu.

Ngoài việc phải nộp thuế doanh thu về phần mình tính trên hoa hồng được hưởng, cơ sở kinh doanh còn có trách nhiệm:

- Hàng tháng lập bảng kê những hàng hoá của các cơ sở kinh doanh thường xuyên trong quận, huyện, thị xã gửi bán, gửi cơ quan thuế địa phương để có căn cứ thực hiện việc thu thuế doanh thu về hàng gửi bán của những cơ sở kinh doanh này (trên cơ sở kinh doanh có hàng gửi bán, địa chỉ, số lượng hàng bán; doanh thu...).

- Khấu trừ 5% trên doanh thu của người kinh doanh buôn chuyến có hàng gửi bán ( nếu chưa nộp thuế doanh thu trước khi vận chuyển hàng đi) để nộp cho cơ quan thuế địa phương (2% về thuế doanh thu, 3% về thuế lợi tức).

Khi thu thuế, cơ quan thuế sẽ cấp biên lai cho cơ sở kinh doanh được uỷ nhiệm khấu trừ tiền thuế nói trên để giao cho người có hàng gửi bán và trích cho cơ sở nhận hàng gửi bán một khoản thù lao 3% tính trên số thuế khấu trừ đã nộp cho cơ quan thuế.

5. Đối với ngành kinh doanh dịch vụ là tiền dịch vụ gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng là toàn bộ số tiền lãi do cơ sở nhận của người vay, ví dụ: HTX tín dụng có số vốn cho vay là 100 triệu đồng, thu được số tiền lãi cho vay là 5 triệu đồng, doanh thu tính thuế là 5 triệu đồng, cộng với các khoản thu khác như thu về dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng, tiền bán séc v.v... (nếu có).

b) Đối với hoạt động bảo hiểm là tổng số tiền bảo hiểm do khách hàng mua.

c) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là toàn bộ số tiền thu được của người thuê phải trả.

d) Đối với sản phẩm do các cơ sở sản xuất, dịch vụ của nhà trường và các đơn vị giáo dục khác làm ra, có tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ ra ngoài, phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với ngành nghề sản xuất, dịch vụ thích hợp. Trong trường hợp có nhu cầu đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị giảng dạy, học tập của nhà trường thì phải có phương án và ghi vào kế hoạch của ngành hoặc địa phương, cơ quan tài chính sẽ xem xét cấp lại cho trường học từ ngân sách Nhà nước.

e) Đối với hoạt động biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao, khiêu vũ, đua ngựa, đua xe, doanh thu được tính trên toàn bộ số tiền bán vé vào cửa và các khoản thu về hoạt động dịch vụ khác của cơ cơ sở kinh doanh.

g) Đối với Công ty phát hành xổ số, doanh thu được tính trên tiền bán vé số và tiền thu về hoạt động dịch vụ khác (nếu có).

6. Đối với doanh thu do cơ sở kinh doanh nhận bằng ngoại tệ (về hoạt động kinh doanh trong nước hoặc xuất khẩu) thì phải quy đổi số ngoại tệ thu được ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do ngân hàng công bố tại thời điểm cơ sở kinh doanh nhận được ngoại tệ.

7. Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh dùng hàng hoá, vật tư, máy móc, thiết bị... (do tự sản xuất hay mua ngoài) hoặc dùng dịch vụ của mình để trao đổi hàng hoá hay thanh toán tiền dịch vụ, cũng như tự cung ứng hàng hoá hay dịch vụ của cơ sở kinh doanh cho nhu cầu sinh hoạt nội bộ, hoặc biếu tặng người khác cũng phải tính thành tiền theo giá bán buôn về những hàng hoá đó, hoặc giá dịch vụ tại thời điểm phát sinh để tính thuế doanh thu.

Trong mọi trường hợp trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ nói trên, mỗi bên tham gia trao đổi đều phải nộp thuế trên doanh thu tính thuế về trị giá hàng hoá hoặc tiền dịch vụ của phần mình đưa đi trao đổi.

8. Đối với tổ chức kinh tế (quốc doanh, tập thể...) sử dụng hình thức khoán cho cá nhân trong tổ chức hoặc ngoài tổ chức tự quản lý kinh doanh, tự phân phối thu nhập và có thể tự lo phần vốn, chỉ thu khoán một số tiền nhất định, thuế doanh thu được tính trên doanh thu thực tế phát sinh của từng cá nhân nhận khoán.

9. Đối với hàng hoá do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu thì không phải nộp thuế doanh thu. Nếu cơ sở sản xuất uỷ thác cho cơ sở khác xuất khẩu thì thuế doanh thu chỉ thu đối với cơ sở kinh doanh nhận uỷ thác trên hoa hồng được hưởng.

10. Đối với trướng hợp bán hàng hoá theo cách trả tiền làm nhiều lần, doanh thu tính và nộp thuế trên số tiền thực tế nhận trong mỗi kỳ hạn cho đến khi thanh toán hết số tiền phải thu.

11. Doanh thu tính thuế được xác định:

a) Đối với các tổ chức kinh tế và hộ tư nhân thuộc loại vừa và lớn là tờ khai của cơ sở kinh doanh được cán bộ thuế kiểm tra, xác nhận.

Nếu phát hiện doanh thu kê khai không đúng thực tế kinh doanh, cơ sở phải nộp thuế theo doanh thu đã được cán bộ thuế điều tra, xác định theo quy định tại Điều 17 Luật thuế doanh thu. Ngoài ra còn bị xử lý về khai man, trốn thuế theo quy định tại Điều 19 Luật thuế doanh thu.

b) Đối với hộ kinh doanh nhỏ (có doanh thu bình quân tháng đến 6 triệu đồng đối với ngành sản xuất, thương nghiệp; 3 triệu đồng đối với ngành ăn uống; 1,5 triệu đồng đối với ngành sản xuất gia công, xây dựng, vận tải, dịch vụ) là doanh thu khoán do cơ quan thuế ấn định trên cơ sở tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, tài liệu điều tra của cán bộ thuế kết hợp với việc bàn bạc công khai, dân chủ trong các tổ ngành nghề, có ghi biên bản đề nghị mức doanh thu khoán cụ thể đối với từng hộ, được lãnh đạo Chi cục thuế xét duyệt để có căn cứ pháp lý lập sổ thuế. Mức doanh thu này được dùng làm căn cứ tính thuế trong thời hạn 3 tháng (đối với ngành, nghề kinh doanh thời vụ, có nhiều biến động) hoặc 6 tháng (đối với ngành nghề ít biến động). Nếu chưa hết thời hạn trên mà doanh thu thực tế tăng, giảm trên 20% doanh thu khoán thì phải điều chỉnh lại mức doanh thu đã khoán. Trình tự tiến hành điều chỉnh doanh thu khoán cũng phải làm đúng thủ tục có biên bản hợp lệ để có căn cứ lập lại số thuế.

Tiêu chuẩn hộ nhỏ theo định mức tiền nói trên sẽ được Bộ Tài chính đề nghị điều chỉnh lại khi đồng tiền trượt giá trên 20% so với thời điểm quy định tiêu chuẩn hộ nhỏ.

II- Thuế suất thuế doanh thu: Căn cứ Điều 9 Luật thuế doanh thu và Điều 4 Nghị định số 351-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 01 tháng 10 năm 1990, Bộ Tài chính chi tiết hoá Biểu thuế kèm theo Luật thuế doanh thu thành biểu thuế kèm theo thông tư này để áp dụng thống nhát giữa các địa phương.

1. Trường hợp cơ sở sản xuất vừa có thuế suất theo ngành nghề, theo tính chất nguyên liệu, vừa có thuế suất theo công dụng thì được áp dụng thuế suất theo công dụng .Ví dụ sản xuất đồ cao su (thuế suất 6%) là đồ chơi trẻ em (thuế suất 1%) được áp dụng thuế suất theo đồ chơi trẻ em (1%);sản xuất đồ gỗ (thuế suất 5%) là nhạc cụ (thuế suất 2%) được áp dụng thuế suất theo nhạc cụ (2%).

2. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

3. Quyết định số 172-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 đã bỏ thuế suất đối với hoạt động bán buôn nên điều kiện để được nộp thuế suất bán buôn quy định ở điều này không còn hiệu lực thi hành.

4. Theo Điều 15 Luật thuế doanh thu, cơ sở kinh doanh hoạt động buôn bán theo từng chuyến hàng hoặc hoạt động của cơ sở kinh doanh có địa điểm cố định ngành thương nghiệp đem bán hàng ngoài khu vực được phép kinh doanh được nộp thuế doanh thu theo thuế suất 2% trên doanh thu tính theo giá thị trường tại thời điểm nơi hàng đi và 3% thuế lợi tức.

Xem nội dung VB
Điều 7

Căn cứ tính thuế là doanh thu và thuế suất.
Căn cứ tình thuế và biểu thuế được hướng dẫn bởi Phần B Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 3:ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ DOANH THU

Điều 6. Theo quy định tại Điều 10 của Luật Thuế doanh thu, cơ sở kinh doanh phải kê khai đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế tại nơi kinh doanh.

Các đơn vị trực thuộc, chi nhánh, cửa hàng... của cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đặt chi nhánh, cửa hàng kinh doanh; nếu có phát sinh thu phải kê khai nộp thuế doanh thu với cơ quan thuế tại nơi kinh doanh.

Các tổ chức kinh tế được thành lập theo Quyết định số 268-CT trước đây nay đã được sắp xếp đăng ký thành lập lại theo đúng các quy định mới của Nhà nước phải kê khai đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi kinh doanh; nếu chưa đăng ký thành lập lại thì phải bị đình chỉ hoạt động, phải bị xử phạt và truy thu thuế theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán theo Pháp lệnh Kế toán và thống kê kế toán ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1988; chế độ lập chứng từ mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo các quy định hiện hành.

Điều 8. Bộ Tài chính thống nhất phát hành hoá đơn sử dụng cho các cơ sở kinh doanh trong cả nước.

Điều 9. Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra tính thuế doanh thu, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:

1. Nộp đủ, đúng hạn các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế;

2. Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai hoặc sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn.

Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp và các lý do khác để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế phải giữ bí mật về những tài liệu do cơ sở kinh doanh cung cấp.

Điều 10. Thuế doanh thu được nộp theo định kỳ hoặc nộp hàng tháng theo thời gian quy định của cơ quan thuế cho từng cơ sở; nhưng thời gian quy định nộp thuế của tháng trước chậm nhất không quá ngày 15 tháng sau. Những hộ kinh doanh nhỏ nộp thuế doanh thu hàng tháng vào những ngày cuối tháng theo quy định của cơ quan thuế.

Điều 11. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc ngành thương nghiệp có địa điểm cố định đem bán hàng ngoài khu vực được phép kinh doanh đã nộp thuế về hoạt động buôn chuyến thì phần doanh thu đã nộp thuế này không phải nộp thuế doanh thu ở cơ sở kinh doanh cố định.

Xem nội dung VB
Chương 3 ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 3: ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ DOANH THU

Điều 5.- Theo quy định tại Điều 10 của Luật thuế doanh thu, cơ sở kinh doanh phải kê khai đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế tại nơi kinh doanh. Quy định này được áp dụng cụ thể như sau:

1. Các đơn vị trực thuộc: Công ty, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng... của Tổng công ty, công ty, cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi kinh doanh. Cơ sở kinh doanh thuộc ngành thương nghiệp có địa điểm cố định đem bán hàng ngoài khu vực được phép kinh doanh đã nộp thuế về hoạt động buôn chuyến thì phần doanh thu đã nộp thuế này không phải nộp thuế doanh thu ở cơ sở kinh doanh cố định.

Cơ sở làm đại lý, bán hàng hoá cho cơ sở khác phải đăng ký kê khai với cơ quan thuế về hàng bán đại lý, doanh thu bán hàng và tiền hoa hồng được hưởng, nếu không thực hiện đúng các quy định đại lý bán hàng, cơ sở phải nộp thuế doanh thu theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp tính trên doanh thu bán hàng.

Mỗi cơ sở kinh doanh thương nghiệp chỉ được áp dụng tính và nộp thuế doanh thu hoạt động kinh doanh thương nghiệp theo một trong hai hình thức: tính trên doanh thu hoặc tính trên chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng. Cơ sở theo quy định này là đối tượng nộp thuế đã đăng ký kê khai nộp thuế và quyết toán thuế doanh thu với cơ quan thuế địa phương.

2. Cơ sở sản xuất có cửa hàng, chi nhánh phụ thuộc tiêu thụ sản phẩm do cơ sở sản xuất ra, khi tính thuế doanh thu của cơ sở sản xuất phải tính trên giá bán thực tế tại chi nhánh, cửa hàng nhưng được trừ số thuế doanh thu mà chi nhánh, cửa hàng đã nộp đối với sản phẩm này.

3. Các đối tượng nộp thuế của Việt Nam bán hàng hoá cho bên nước ngoài; đi thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài; thực hiện dịch vụ cho nước ngoài phải đăng ký, kê khai, nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức thay cho bên nước ngoài.

Bộ Tài chính quy định mức thu gộp thuế doanh thu, thuế lợi tức cho từng hoạt động kinh doanh.

Điều 6.- Cơ sở kinh doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ, hoá đơn mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền, chế độ kế toán thống kê theo các quy định hiện hành.

Điều 7.- Bộ Tài chính thống nhất phát hành, quản lý các hoá đơn mua, bán hàng, tờ khai, chứng từ nộp thuế.

Điều 8.- Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu và các căn cứ có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế doanh thu, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:

1. Nộp đủ, đúng hạn các tài liệu và các căn cứ cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế;

2. Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai hoặc sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn và các căn cứ liên quan.

Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp và các lý do khác để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu và các căn cứ theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế phải giữ bí mật về những tài liệu do cơ sở kinh doanh cung cấp.

Điều 9.- Thuế doanh thu được nộp theo định kỳ hoặc nộp hàng tháng theo thời gian quy định của cơ quan thuế cho từng cơ sở; nhưng thời gian quy định nộp thuế của tháng trước chậm nhất không quá ngày 15 tháng sau.

Những hộ kinh doanh nhỏ nộp thuế doanh thu hàng tháng vào những ngày cuối tháng theo quy định của cơ quan thuế.

Điều 10.- Căn cứ vào Điều 14 của Luật thuế doanh thu về việc hộ kinh doanh nhỏ được tính và nộp theo chế độ khoán doanh thu từng thời kỳ; giao cho Bộ Tài chính xác định mức doanh thu bình quân tháng của hộ kinh doanh nhỏ được áp dụng chế độ khoán doanh thu phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và tình hình giá cả từng thời kỳ.

Xem nội dung VB
Chương 3 ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Phần C Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Điều 1 tại Nghị định 351-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành luật thuế doanh thu, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu như sau:
...
C- ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ DOANH THU

Theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Luật thuế doanh thu, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm: kê khai đăng ký với cơ quan thuế, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn; kê khai đầy đủ doanh thu kinh doanh; cung cấp tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn.

Theo quy định tại Điều 16 Luật thuế doanh thu, cơ quan thuế có nhiệm vụ và quyền hạn: hướng dẫn, giúp đỡ cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ sổ sách kế toán, thủ tục kê khai, nộp thuế; kiểm tra; kiểm soát hoạt động kinh doanh; yêu cầu cung cấp đầy đủ tài liệu; tính thuế, lập sổ thuế, duyệt sổ thuế và thông báo số thuế phải nộp; lập biên bản và xử lý các vụ vi phạm;xem xét giải quyết các đơn khiếu tố..Thực hiện những qui định trên, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

I- Về kê khai, đăng ký về thuế
...
II- Về chế độ sổ sách kế toán chứng từ hoá đơn.
...
III- Kê khai doanh thu và cung cấp tài liệu cho cơ quan thuế.
...
IV- Về tính thuế, lập sổ thuế, duyệt sổ thuế, thông báo thu thuế, theo dõi thu nộp thuế
...
V- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn của cơ sở kinh doanh
...

Xem nội dung VB
Chương 3 ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Phần C Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 4:GIẢM THUẾ - MIỄN THUẾ

Điều 12. Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu:

1. Được miễn thuế đối với: Những người già yếu, tàn tật, người sản xuất kinh tế nhỏ, lặt vặt làm nghề phụ, làm kinh tế phụ gia đình... có mức thu nhập hàng tháng chỉ bảo đảm mức sống tối thiểu cho bản thân.

2. Cơ sở kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm thuế doanh thu. Mức giảm theo tỷ lệ (%) thiệt hại về tài sản, nhưng không quá 50% số thuế doanh thu phải nộp và không quá 30% giá trị tài sản bị thiệt hại. Thời gian giảm thuế không quá 12 tháng kể cả tháng xảy ra thiệt hại có doanh thu và từ tháng có doanh thu tiếp sau tháng xảy ra thiệt hại.

3. Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, chạy thử dây chuyền công nghệ mới nếu gặp khó khăn phát sinh lỗ được xét giảm thuế doanh thu tương ứng với số lỗ, nhưng tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian giảm thuế không quá hai năm.

Các cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu, được xét giảm 50% thuế doanh thu trong thời gian đầu, kể từ khi bắt đầu sản xuất có doanh thu. Nếu mặt hàng có chu kỳ sản xuất dưới 6 tháng, thời gian giảm thuế là một năm; nếu mặt hàng có chu kỳ sản xuất từ 6 tháng trở lên, thời gian giảm thuế là hai năm.

Cơ sở sản xuất mới thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất từ năm 1993 được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời gian một năm kể từ ngày có doanh thu, riêng ở miền núi, hải đảo thời gian giảm thuế là hai năm kể từ ngày có doanh thu.

Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, được cấp giây phép sản xuất kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây nay chia tách, sáp nhập, đổi tên hoặc có đầu tư cải tạo, thay đổi mặt hàng sản xuất không thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.

Đối với các cơ sở ở miền núi, hải đảo đã được xét giảm thuế doanh thu theo các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, nếu còn gặp nhiều khó khăn, thì tuỳ trường hợp cụ thể được xét kéo dài thêm thời gian giảm thuế nhưng tổng số thời gian giảm thuế tối đa không quá ba năm.

Bộ Tài chính quy định mức thu nhập được miễn thuế và thủ tục khai báo được miễn thuế quy định tại Khoản 1 và quy định cụ thể thủ tục thẩm quyền xét giảm thuế quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước sau khi bàn với các Bộ, ngành liên quan và thống nhất với Bộ Tài chính, công bố danh mục mặt hàng cần khuyến khích sản xuất thay thế hàng nhập khẩu từng thời kỳ.

Điều 13. Tạm thời chưa thu thuế doanh thu đối với:

- Các hoạt động in và xuất bản (không kể hoạt động quảng cáo) của báo Nhân dân, báo Quân đội Nhân dân, tạp chí chuyên ngành, áp phích, tranh tuyên truyền cổ động; in và xuất bản chân dung lãnh tụ, làm tượng lãnh tụ, in tiền.

- Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình kế hoạch bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.

Hoạt động trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp của các trạm thuỷ nông, duy trì đàn giống gốc gia súc, gia cầm.

- Các hoạt động sửa chữa, duy tu bảo dưỡng đường sá, nạo vét luồng lạch, cảng, cầu cống, đê đập, thoát nước đường phố; xây dựng nhà tình nghĩa; phục chế các công trình văn hoá nghệ thuật; giữ gìn vệ sinh môi trường, duy trì vườn thú, vườn hoa , công viên, cây xanh, chiếu sáng đô thị do nguồn vốn sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp hoặc tiền đóng góp của nhân dân.

- Tham dò địa chất, đo đạc lập bản đồ.

- Bán tài sản cố định.

- Phí bảo hiểm học sinh, vật nuôi, cây trồng và bảo hiểm không có tính chất kinh doanh như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.

- Kinh doanh giết mổ gia súc đã nộp thuế sát sinh.

- Bán phế liệu, phế phẩm thu hồi đã hạch toán giảm giá thành, giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

- Các hoạt động phục vụ bữa ăn hàng ngày trong các cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang.

Xem nội dung VB
Chương 4 GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 4: GIẢM THUẾ - MIỄN THUẾ

Điều 11.- Những trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu theo quy định Điều 18 Luật thuế doanh thu được quy định cụ thể như sau:

1. Miễn thuế đối với: Những người già yếu, tàn tật, người sản xuất kinh doanh nhỏ, lặt vặt, làm nghề phụ, làm kinh tế phụ gia đình... có mức thu nhập hàng tháng tương đương với mức lương tối thiểu Nhà nước quy định.

Hộ kinh doanh được nộp thuế theo chế độ khoán doanh thu theo Điều 14 Luật thuế doanh thu nếu số ngày thực tế kinh doanh trong tháng dưới 5 ngày được miễn nộp thuế doanh thu của tháng đó; nếu số ngày thực tế kinh doanh trong tháng dưới 15 ngày, được giảm 50% số thuế phải nộp của tháng đó, nếu kinh doanh từ 15 ngày trở lên thì phải nộp đủ mức thuế khoán.

2. Cơ sở kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm thuế doanh thu. Mức giảm được tính theo tỷ lệ (%) thiệt hại về tài sản, nhưng tối đa không quá 50% số thuế doanh thu phải nộp và số tiền thuế được giảm không quá 30% giá trị tài sản bị thiệt hại. Thời gian giảm thuế không quá 12 tháng kể từ tháng có doanh thu tiếp sau tháng xảy ra thiệt hại.

3. Các trường hợp được xét giảm thuế kheo khoản 3 Điều 18 Luật thuế doanh thu như sau:

a. Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, chạy thử dây chuyền công nghệ mới nếu gặp khó khăn, phát sinh lỗ được xét giảm thuế doanh thu trong thời gian đầu. Số thuế được xét giảm từng năm (tính theo năm dương lịch) tương ứng với số lỗ, nhưng tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian giảm thuế không quá hai năm (24 tháng).

b. Cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu, được công bố hàng năm thì được xét giảm 50% thuế doanh thu trong thời gian đầu, kể từ khi mặt hàng sản xuất bán ra được xác định đủ tiêu chuẩn thay thế hàng nhập khẩu và giới hạn trong thời gian hiệu lực của bảng danh mục mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu. Đối với mặt hàng có chu kỳ sản xuất dưới 6 tháng, thời gian giảm thuế là một năm (12 tháng) đối với mặt hàng có chu kỳ sản xuất từ 6 tháng trở lên, thời gian giảm thuế là hai năm (24 tháng).

c. Cơ sở sản xuất mới thành lập (thuộc các ngành nghề quy định tại mục I - Biểu thuế doanh thu), gặp khó khăn được xét giảm 50% thuế doanh thu trong thời gian một năm (12 tháng) kể từ tháng có doanh thu; những cơ sở gặp nhiều khó khăn, phát sinh lỗ được giảm thuế tiếp theo, nhưng số thuế được xét giảm tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và tổng số thời gian được xét giảm thuế không quá hai năm (24 tháng), riêng cơ sở sản xuất ở miền núi, hải đảo không quá 3 năm (36 tháng), kể từ tháng giảm thuế đầu tiên.

Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng, được cấp giấy phép sản xuất, trực tiếp đăng ký kê khai nộp thuế doanh thu với cơ quan thuế. Những cơ sở đã thành lập trước đây khi chia, tách, sát nhập, đổi tên hoặc có đầu tư cải tạo mở rộng sản xuất, thay đổi mặt hàng sản xuất không thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.

4. Cơ sở sản xuất kinh doanh nếu trong cùng một thời gian được xét giảm thuế doanh thu theo các trường hợp khác nhau theo Luật thuế doanh thu, theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và các quy định khác thì chỉ được giảm thuế theo một trường hợp.

Bộ Tài chính quy định thủ tục kê khai xin miễn giảm thuế quy định tại Khoản 1 và quy định cụ thể thủ tục, thẩm quyền xét giảm thuế quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này. Bộ Kế hoạch và đầu tư trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính và các công bố danh mục mặt hàng cần khuyến khích sản xuất thay thế hàng nhập khẩu từng thời kỳ.

Điều 12.- Tạm thời chưa thu thuế doanh thu đối với:

- Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình kế hoạch bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

- Phát hành tạp chí, bản tin chuyên ngành phục vụ nội bộ.

- Hoạt động trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp của các trạm thuỷ nông, duy trì đàn giống gốc gia súc, gia cầm.

- Các hoạt động sửa chữa, duy tu bảo dưỡng đường sá, nạo vét luồng lạch, càng, cầu cống, đê đập, xây dựng nhà tình nghĩa; phục chế các công trình văn hoá nghệ thuật; giữ gìn vệ sinh môi trường, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh bằng nguồn vốn sự nghiệp do Ngân sách Nhà nước cấp hoặc tiền đóng góp của nhân dân.

- Thăm dò địa chất, đo đạc lập bản đồ.

- Bán tài sản cố định (để đổi mới tài sản cố định).

- Bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê.

- Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động.

- Bán phế liệu, phế phẩm, thu hồi đã hạch toán giảm giá thành, giảm chi phí sản xuất kinh doanh.

- Các hoạt động tự phục vụ bữa ăn trong các cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang.

- Những trường hợp cụ thể khác theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB
Chương 4 GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Phần D Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Điều 1 tại Nghị định 351-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành luật thuế doanh thu, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu như sau:
...
D- GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ

I- Về tính chất, thuế doanh thu là loại thuế gián thu do người tiêu dùng chịu qua giá cả mua hàng nên nói chung không phải giảm thuế, miễn thuế doanh thu đối với các cơ sở kinh doanh.

Tuy nhiên, để chiếu cố đến hoàn cảnh cụ thể của một số cơ sở kinh doanh thực sự có khó khăn. Điều 18 Luật thuế doanh thu và các Điều 12, 13 Nghị định số 351-HĐBT ngày 02 tháng 10 năm 1990 có quy định việc giảm thuế, miễn thuế doanh thu đối với một số trường hợp sau đây:

1. Những người già yếu, tàn tật hoặc người kinh doanh lặt vặt có thu nhập hàng tháng dưới mức lương và phụ cấp tối thiểu của CBCNV Nhà nước thì được miễn thuế doanh thu.

2. Cơ sở có khó khăn lớn do thiên tai địch hoạ, tai nạn bất ngờ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

3. Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi và ở trong một số ngành nghề quan trọng có khó khăn mà Nhà nước phải trợ giá để duy trì hoạt động

Thi hành các quy định trên thì:

Về điểm 1: thu nhập kinh doanh hiện nay khoảng 50 nghìn đồng/tháng thì được miễn thuế doanh thu. Cán bộ thuế cần thông qua công tác quản lý, điều tra, nắm tình hình, trao đổi với chính quyền phường, xã, trình thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương xét duyệt việc miễn thuế. Cơ sở kinh doanh trong diện miễn thuế được cấp giấy chứng nhận miễn thuế doanh thu có giá trị trong thời hạn được miễn thuế. Nếu quá thời hạn trên mà cơ sở còn khó khăn được tiếp tục miễn thuế thì xét cấp giấy chứng nhận miễn thuế khác hoặc gia hạn miễn thuế trên giấy chứng nhận cũ, có ký tên của cán bộ lãnh đạo và đóng dấu của cơ quan thuế.

Đối với tổ chức làm kinh tế của tập thể CNVC cơ quan, đoàn thể mới được thành lập để giải quyết số lao động dôi thừa, hạch toán độc lập để tự trang trải tiền lương, phụ cấp, thu nhập hàng tháng dưới mức lương, phụ cấp tối thiểu của CVCNVC (khoảng dưới 50.000 đồng/tháng/người) cũng được miễn thuế doanh thu.

Về điểm 2: Đối với những cơ sở kinh doanh có khó khăn do thiên tại địch hoạ, tai nạn bất ngờ, nếu giá trị thiệt hại từ 20% đến 50% doanh thu chịu thuế thì do cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương đề nghị giảm thuế theo tỷ lệ tương ứng tỷ lệ thiệt hại và do cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương xét quyết định. Nếu giá trị thiệt hại trên 50% doanh thu chịu thuế thì do cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương đề nghị giảm hoặc miễn thuế theo đề nghị của cơ quan thuế hoặc cấp tương đương đề nghị giảm hoặc miễn thuế theo đề nghị của cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương và do Tổng cục thuế Nhà nước xét quyết định giảm hoặc miễn thuế. Việc giảm miễn thuế này chỉ áp dụng trong thời hạn là 1 năm.

Về điểm 3: Theo quy định tại Điều 18 Luật thuế doanh thu và Điều 13 Nghị định số 351-HĐBT, tạm thời chưa thu thuế doanh thu đối với hoạt động in báo Nhân dân, báo Quân đội nhân dân, báo, tạp chí chuyên ngành, các đoàn văn công truyền thống về tuồng, chèo, múa rối, ca nhạc dân tộc, giao hưởng trực thuộc Bộ Văn hoá - thông tin - Thể thao và Du lịch, hoạt động phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình kế hoạch của Nhà nước và các hoạt động phục vụ bữa ăn hàng ngày trong nội bộ các xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang. Đối với các nhà ăn tập thể, nếu có kinh doanh ăn uống đối với khách ở ngoài cơ quan thì vẫn phải nộp thuế doanh thu trên hoạt động này.

Đối với miền núi, UBND các tỉnh hoặc cấp hành chính tương đương xem xét và Quyết định việc giảm hoặc miễn thuế doanh thu đối với một số hoạt động ở miền núi trong một số ngành nghề quan trọng thuộc địa phương quản lý, có khó khăn mà nhà nước phải trợ giá để đuy trì hoạt động. Cơ quan thuế tỉnh, hoặc cấp tương đương phối hợp với ngành tài chính và các ngành chủ quản xem xét và đề nghị UBND Quyết định việc miễn thuế trong thời hạn 1 năm; nếu còn có khó khăn thì có thể được xem xét miễn thuế thêm 1 năm nữa.

II- Đối với hộ kinh doanh nhỏ, việc cố định doanh thu mang tính chất bình quân, nên về nguyên tắc chung không đặt vấn đề miễn, giảm thuế doanh thu hàng tháng. Tuy nhiên để chiếu cố đến một số trường hợp có khó khăn đột xuất ( ốm đau, sinh đẻ, có việc riêng chính đáng) phải nghỉ kinh doanh thì vẫn có thể được xét giảm hoặc miễn thuế trên nguyên tắc trong tháng kinh doanh từ 3 ngày trở xuống thì được miễn thuế cả tháng; đến 14 ngày được giảm nửa tháng thuế. Tất cả các trường hợp tạm nghỉ kinh doanh muốn được xem xét giảm hoặc miễn thuế phải có đơn nghỉ gửi đến cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương ít nhất là 05 ngày trước khi nghỉ, trường hợp ốm đau đột xuất cũng phải làm đơn báo ngay cho cơ quan thuế. Đơn xin nghỉ phải có xác nhận của cán bộ trực tiếp quản lý cơ sở và được lãnh đạo Chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương duyệt. Cơ quan thuế các cấp cần phải tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với trường hợp xin nghỉ kinh doanh để được giảm, miễn thuế nhưng thực chất là vẫn hoạt động kinh doanh. Cán bộ trực tiếp quản lý thu thuế cơ sở phải liên đới chịu trách nhiệm về những trường hợp trốn, lậu thuế này.

Tất cả các trường hợp được xét giảm miễn thuế trên ( trừ trường hợp quy định tại điểm 3) đều phải có đơn xin giảm, miễn thuế, được lãnh đạo cơ quan thuế quyết định giảm, miễn thuế bằng văn bản, được ghi vào sổ thuế số và ngày quyết định về giảm thuế, miễn thuế, và giao cho cơ sở kinh doanh 1 bản làm chứng từ xác nhận việc giảm, miễn thuế.

Xem nội dung VB
Chương 4 GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Phần D Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Chương này được hướng dẫn bởi Phần E Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Điều 1 tại Nghị định 351-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành luật thuế doanh thu, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu như sau:
...
E- XỬ LÝ VI PHẠM

I- Điều 19 Luật thuế doanh thu đã quy định mức xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh về:

1. Không làm đúng quy định về thủ tục kê khai đăng ký, lập sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn nói tại các Điều 10 và 11; về hành vi khai man, trốn thuế; về nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt; về dây dưa nộp thuế, nộp phạt.

Trong mỗi trường hợp vi phạm đều có quy định xử lý khác nhau tuỳ theo mức độ nhẹ hay nặng. Do đó cơ quan thuế cần phải phân tích kỹ từng trường hợp vi phạm để có quyết định xử lý thích đáng; bảo đảm việc xử lý vừa có tác dụng giáo dục, vừa có tính chất kinh tế., Hồ sơ mỗi vụ việc vi phạm đều phải có biên bản ghi đầy đủ cụ thể về trường hợp phát sinh, đủ căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm,các hành vi, thủ tục trốn thuế, lậu thuế, mới vi phạm lần đầu hay tái phạm, những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng... Trên cơ sở đó mà quyết định hình thức, mức xử phạt đúng đắn.

Theo Điều 7 và 8 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30-11-1989 thì:

- Những tình tiết có thể giảm nhẹ bao gồm các trường hợp người vi phạm đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm; vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thấn do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vi phạm do khả năng nhận thức bị hạn chế; vi phạm vì hoàn cảnh khách quan đặc biệt khó khăn...

- Những tình tiết tăng nặng bao gồm các trường hợp vi phạm có tổ chức; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm gây thiệt hại lớn; xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, địch hoạ để vi phạm; sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.

a) Việc xử lý về không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách kế toán và gửi chứng từ hoá đơn: tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1000.000d đồng.

- Về cảnh cáo:

Cán bộ trực tiếp cơ sở được quyền cảnh cáo cơ sở kinh doanh trong trường hợp vi phạm lần đầu do chưa nắm được đầy đủ nguyên tắc, chế độ.

- Về phạt tiền: Điều 20 Luật thuế doanh thu quy định thẩm quyền xử lý như sau:

+ Trưởng trạm thuế được phạt đến 100.000đ. Vận dụng trong các trường hợp cơ sở kinh doanh mới vi phạm lần đầu và chưa cơ biểu hiện rõ ràng về động cơ trốn lậu thuế.

+ Thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt đến 400.000 đồng. Thủ trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến 1000.000 đồng. Vận dụng trong các trường hợp mức độ vi phạm nặng hơn trường hợp trên ít hay nhiều.

b) Việc xử lý về hành vi khai man, trốn thuế: ngoài việc phải nộp đủ số thuế doanh thu theo quy định của Luật còn bị phạt từ 1 đến 3 lần số thuế gian lậu theo nguyên tắc chung là vi phạm lần thứ nhất: phạt 1 lần thuế: Vi phạm lần thứ 2 phạt 2 lần; vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt 3 lần. Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng ( có tổ chức, mức độ gian lậu lớn, có hành vi trốn thuế tinh vi ...) thì ngay trong lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt đến 2 - 3 lần số thuế gian lậu theo Điều 20, Luật thuế doanh thu. Thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt 1 lần thuế; cấp tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến 3 lần thuế. cơ quan thuế huyện phải báo cáo kỹ trường hợp tăng nặng kèm theo biên bản để cơ quan thuế cấp trên có căn cứ xem xét quyết định mức phạt thích hợp.

c) Việc xử lý về trường hợp nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt: ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo quy định của Luật, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phàn nghìn) số thuế nộp chậm. Về nguyên tắc, tất cả các trường hợp nộp chậm tiền thuế, tiền phạt đều bị phạt theo quy định này và không có xem xét giảm nhẹ hoặc tăng nặng. Tuy nhiên, khi xử lý đối với trường hợp nộp chậm cũng cần phải xem xét thêm nguyên nhân do cố tình nộp chậm hay thực sự có khó khăn (do bị chiếm dụng vốn quá nhiều, số tiền thuế, tiền phạt lớn) để có sự châm chước về thời gian, và giúp đỡ cơ sở thanh toán được tiền hàng để có điều kiện nộp thuế, nộp phạt.

d) Việc xử lý về trường hợp dây dưa nộp thuế, nộp phạt: được xếp vào loại dây dưa nộp thuế, nộp phạt những trường hợp chậm nộp thuế, nộp phạt quá thời hạn quy định của cơ quan thuế trên 30 ngày.

- Về hình thức xử lý trích tiền của tổ chức có tại Ngân hàng để nộp thuế phạt: cơ quan thuế cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng kinh doanh và Ngân hàng Nhà nước để nắm được số tiền có trong tài khoản, số tiền gửi của cơ sở tại ngân hàng; có công văn kèm theo thông báo nộp thuế đề nghị Ngân hàng trích số tiền của cơ sở có tại Ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Theo quy định trong Điều 19 Luật thuế doanh thu, cơ quan ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp tiền thuế, tiền phạt vào tài khoản thuế của Ngân sách Nhà nước tại kho bạc.

- Về hình thức xử lý tạm giữ hàng hoá. tang vật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt: việc tạm giữ hàng hoá, tang vật thường gây nhiều phức tạp về xác định chất lượng hàng hoá, tang vật bị tạm giữ và bảo quản. Do đó hình thức này chỉ áp dụng đối với một số trường hợp đặc biệt nếu không tạm giữ hàng hoá, tang vật thì không thu được nợ đọng.

Theo khoản 3 Điều 20 Luật thuế doanh thu, thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh được áp dụng biện pháp xử lý trên đây do đó, mọi trường hợp tạm giữ hàng hoá, tang vật phải có quyết định bằng văn bản do thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở ký và phải giao cho cơ sở kinh doanh 1 bản. Khi thực hiện quyết định tạm giữ hàng hoá, tang vật phải có biên bản ghi rõ số lượng, chất lượng thực tế của hàng hoá, tang vật tạm giữ (kể cả thực trạng chi tiết của tang vật). Trong trường hợp cần niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người chủ hoặc đại diện cơ sở kinh doanh. Hàng hoá, tang vật tạm giữ phải giao nhận giữa các cán bộ thuế,cần phải có sự kiểm tra cẩn thận và người bảo quản phải chịu trách niệm nếu có sự đánh tráo, hư hỏng, mất mát.

- Về hình thức xử lý "kê biên tài sản" theo quy định của Pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu: khoản 3, Điều 31 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định: Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày quyết định xử lý có hiệu lực mà đương sự không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành.

Trong Điều 32 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định "kê biên tài sản để bán đấu giá " là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và "cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế hành chính đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính nếu họ không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt của mình, Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế hành chính của UBND cùng cấp và phối hợp với các cơ quan nhà nước đã ra quyết định xử phạt và tổ chức việc cưỡng chế hành chính khi được yêu cầu". Do đó, trong trường hợp cần xử lý kê biên tài sản, cơ quan thuế phải báo cáo xin ý kiến UBND cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên, có sự phối hợp chặt chẽ với công an, Viện kiển sát... dưới sự chỉ đạo của UNBN địa phương để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh, đúng pháp luật.

2. Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật hình sự.

Theo Điều 30 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, khi xét việc vi phạm có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan thuế chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết về truy cứu trách nhiệm hình sự.

II- Điều 21 Luật thuế doanh thu quy định biện pháp xử lý đối với cá nhân cản trở hoặc xúi giục người cản trở việc thi hành Luật thuế doanh thu hoặc cản trở việc điều tra và xử lý các vụ vi phạm Luật này thì tuỳ mức độ nhẹ hay nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

1. Theo Điều 11 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính thì hình thức xử phạt hành chính gồm có cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép (bằng lái, giấy phép kinh doanh hoặc các loại giấy phép khác); tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

a) Điều 13 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định hình thức cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân thực hiện vi phạm hành chính nhỏ, vi phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ.

b) Điều 14 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định hình thức phạt tiền:

- Phạt tiền từ 1.000 đồng đến 20.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính có tính chất đơn giản, rõ ràng, chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn về tài sản, nếu vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm thì phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng.

- Phạt tiền từ 20.000 đồng đến 500.000 đồng đối với vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại điểm trên.

- Vi phạm trong linh vực thuế v.v... có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt tiền trên 500.000 đồng.

2. Theo Điều 17 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt đối với cán bộ ngành thuế như sau:

a) Cán bộ thuế đang thi hành công vụ được phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng. Việc phạt tiền từ trên 20.000 đồng đến 50.000 đồng phải do thủ trưởng trực tiếp của cán bộ thuế quyết định.

b) Trưởng phòng kế hoạch áp dụng tất cả các hình thức phạt và biện pháp cưỡng chế khác và phạt đến 200.000 đồng.

Theo Điều 20 pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính thì trong trường hợp xử phạt hành chính đơn giản bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định phạt tại chỗ. Người bị phạt tiền phải nộp tiền và được nhận biên lai thu phạt.

Theo Điều 21 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, thì khi có vi phạm hành chính, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản với nội dung đầy đủ trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.

Trường hợp cần truy cứu trách nhiệm hình sự thì thực hiện theo điểm 2 mục I trên.

III- Điều 22 Luật thuế doanh thu quy định hình thức xử lý đối với cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng, tham ô tiền thuế doanh thu, bao che cho người vi phạm Luật thuế doanh thu; cố ý làm trái quy định của Luật; thiếu trách nhiệm trong khi thi hành Luật thuế doanh thu thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Về xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm áp dụng theo hướng dẫn trong điểm 1 và 2 mục II trên.

Riêng trường hợp cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý phải bồi thường cho người bị thiệt hại, cần xem xét thêm nguyên nhân sai phạm. Vì mục đích vụ lợi hay vì chưa hiểu các nguyên tắc, chế độ... để việc giải quyết được thoả đáng.

IV- Điều 19 và Điều 20 Luật thuế doanh thu đã quy định xử phạt tối đa và thẩm quyền xử phạt đối với từng cấp Do đó trước khi xử lý cần xác định trường hợp vi phạm được xử lý theo điều khoản nào trong Luật và thẩm quyền xử lý của mỗi cấp, tránh việc xử lý vượt quá mức phạt và quá thẩm quyền của mỗi cấp.

Xem nội dung VB
Chương 5 XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Chương này được hướng dẫn bởi Phần E Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Chương này được hướng dẫn bởi Phần G Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Điều 1 tại Nghị định 351-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành luật thuế doanh thu, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu như sau:
...
G - KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU

I- Điều 24 Luật thuế doanh thu quy định quyền khiếu nại đối với tổ chức, cá nhân thấy việc thi hành Luật thuế doanh thu không đúng.

Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế phát hành lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã thông báo. Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ phức tạp, phải mất nhiều thời gian điều tra xác minh, cần báo lại cho đương sự biết và thời gian giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đơn.

Sau khi xem xét việc khiếu nại, cơ quan giải quyết việc khiếu nại phải có quyết định với một trong những nội dung sau:

- Không thay đổi quyết định xử lý trước;

- Thay đổi hình thức, mức độ, biện pháp xử lý.

- Huỷ quyết định xử lý và đình chỉ việc xử lý trước.

Trong trường hợp thay đổi hoặc huỷ quyết định xử lý trước, có thể quyết định bồi thường, bồi hoàn thiệt hại trực tiếp nếu có. Nếu người bị hại không đồng ý với quyết định bồi thường, bồi hoàn thì họ có thể yêu cầu Toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.

II- Theo Điều 25 Luật thuế doanh thu, nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan nhận đơn về mức thuế, mức phạt hoặc quá thời hạn 30 ngày mà chưa được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp trên trực tiếp của cơ quan nhận đơn. Thẩm quyền xét giải quyết đơn khiếu nại được quy định như sau:

- Trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về mức thuế hoặc mức phạt của trưởng trạm thuế.

- Trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về quyết định mức thuế hoặc mức phạt của trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương.

Nếu còn khiếu nại, Bộ trưởng Bộ Tài chính xét quyết định.

Trong quá trình xem xét giải quyết các vụ khiếu nại, cơ quan thuế cấp trên cần tham khảo và phân tích kỹ tài liệu, ý kiến của cơ quan thuế cấp dưới để việc giải quyết được khách quan, công minh, đúng luật.

Điều 26 Luật thuế doanh thu quy định: Cơ quan thuế phải thoái trả tiền thuế, tiền phạt thu không đúng và trả tiền bồi thường (nếu có) trong thời hạn15 ngày kể từ ngày nhận quyết định xử lý của cấp trên.

III- Theo Điều 27 Luật thuế doanh thu, nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về việc tính thuế,xử lý phạt, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc truy hoàn số tiền thuế, tiền phạt tính không đúng trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về tính thuế, về xử lý phạt về thuế.

Xem nội dung VB
Chương 6 KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU
Chương này được hướng dẫn bởi Phần G Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 19/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 58-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 15/12/1990
Thi hành Điều 10 của Luật thuế doanh thu, Điều 10 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, tại Thông tư số 45-TC/TCT và Thông tư số 46-TC/TCT ban hành ngày 4 tháng 10 năm 1990, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cụ thể việc kê khai đăng ký về thuế. Nhưng cho đến nay còn nhiều địa phương chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ theo đúng các Luật thuế đã quy định.

Nhằm đẩy mạnh chống thất thu về số hộ, số cơ sở kinh doanh, tạo điều kiện thi hành đúng các Luật thuế đối với tất cả các thành phần kinh tế ngay từ đầu năm 1991, Bộ Tài chính hướng dẫn các địa phương tổ chức một đợt công tác tập trung đẩy mạnh kê khai đăng ký về thuế theo đúng Điều 10 của Luật thuế doanh thu, Điều 10 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và theo Quyết định số 268-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

I- MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
...
II- NỘI DUNG CÔNG TÁC KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ
...
III- KẾ HOẠCH VÀ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỢT CÔNG TÁC TẬP TRUNG ĐẨY MẠNH KÊ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ

Xem nội dung VB
Điều 10

Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:

1- Kê khai, đăng ký với cơ quan thuế theo mẫu của cơ quan thuế về vốn, lao động, ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh, chậm nhất là năm ngày trước khi bắt đầu hoạt động, sáp nhập, phân chia; trong trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh;

2- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước cho từng loại đối tượng;

3- Kê khai đầy đủ doanh thu theo đúng chế độ do Bộ tài chính quy định;

4- Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế;

5- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6, 7 và 8 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế doanh thu;
...
Điều 6. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đăng ký với cơ quan thuế tại nơi kinh doanh theo quy định trong khoản 1, Điều 10 Luật thuế doanh thu.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết về nội dung và thủ tục kê khai đăng ký.

Điều 7. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện nghiệm chỉnh chế độ sổ sách kế toán theo Pháp lệnh kế toán và thống kê ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1988; chế độ lập chứng từ mua bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo các quy định hiện hành.

Điều 8. Bộ Tài chính thống nhất phát hành hoá đơn sử dụng cho các cơ sở kinh doanh trong cả nước.

Xem nội dung VB
Điều 10

Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:

1- Kê khai, đăng ký với cơ quan thuế theo mẫu của cơ quan thuế về vốn, lao động, ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh, chậm nhất là năm ngày trước khi bắt đầu hoạt động, sáp nhập, phân chia; trong trường hợp giải thể hoặc thay đổi kinh doanh cũng phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là năm ngày trước khi giải thể hoặc thay đổi kinh doanh;

2- Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo quy định của Nhà nước cho từng loại đối tượng;

3- Kê khai đầy đủ doanh thu theo đúng chế độ do Bộ tài chính quy định;

4- Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế;

5- Nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 58-TC/TCT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 15/12/1990
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6, 7 và 8 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Thuế doanh thu đối với điện được hướng dẫn bởi Mục I Công văn 294-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 11/03/1991
Căn cứ vào Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Công hoà XHCN Việt Nam khoá VIII, kỳ họp 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990 và Nghị định số 351-HĐBT ngày 02 tháng 10 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật thuế doanh thu. Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Năng lượng hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu đối với các Công ty điện lực, các Công ty sản xuất than và Tổng Công ty cung ứng than như sau:

I- ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH ĐIỆN

1. Đối tượng nộp thuế doanh thu:

Ngành điện tổ chức thành ba công ty hạch toán độc lập. Mỗi công ty gồm nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc. Các nhà máy điện (nhiệt, thuỷ, diezel, tuốc bin khí...) sở chuyển tải điện, các Sở phân phối điện, các ban quản lý công trình, xí nghiệp cung ứng vật tư, xí nghiệp giao nhận vận chuyển, xí nghiệp vật liệu cách điện, các trung tâm: thí nghiệm, máy tính, thông tin, điều dưỡng, nhà khách và một số trường đào tạo...

Mỗi Công ty ngoài hoạt động chính là sản xuất và tiêu thụ điện còn có các hoạt động phù trợ vào hoạt động phụ khác. Vì vậy doanh thu ngành điện được xác định như sau:

a) Doanh thu các sản phẩm hàng hoá sau đây phải nộp thuế doanh thu:

Doanh thu điện thương phẩm; bao gồm: Điện tiêu dùng, điện phục vụ nông nghiệp, điện cung cấp cho người nước ngoài và các Sứ quán. điện thu giá bảo đảm kinh doanh, điện thu giá luỹ tiến, tiền phạt cos phy và tiền phạt ăn cắp điện...

- Sản xuất máy biến thế, tủ điện dây cáp bọc, sứ điện, hơi nước, vôi, gạch,đất đèn, than qua lửa...

- Gia công cơ khí: xà sắt, hòm công tơ, ốc, vít...

- Sửa chữa đại tu máy biến thế, máy diejel...

- Xây lắp đường dây và trạm cho các đối tượng ngoài công ty và các công trình thuộc vốn NSNN cấp.

- Mắc dây, đặt đèn, lắp công tơ

- Lau dầu, hiệu chỉnh: công tơ, thiết bị điện...

- Tiền thu được do cho thuế công tơ, đồng hồ đo điện, máy biến thế nếu không đưa giảm giá thành điện.

- Cung ứng vật tư và vận tải

- Bao thầu quản lý kỹ thuật

- In ấn

- Dịch vụ: ăn uống, cho thuê nhà, thuê buồng ngủ và các dịch vụ khác...

b) Phần doanh thu của sản phẩm và các hoạt động sau chưa tính thuế doanh thu.

- Doanh thu của sản lượng điện giữa các Công ty điện lực bán cho nhau.

- Sản phẩm luân chuyền trong nội bộ công ty

2. Thuế suất:

a) Điện thương phẩm: 8% trên doanh thu tính thuế.

b) Đối với các hoạt động khác theo từng ngành nghề áp dụng thuế suất quy định tại biểu chi tiết thuế doanh thu kèm Thông tư số 45-TC/TCT ngày 04 tháng 10 năm 1990 của Bộ Tài chính.

3. Đơn vị nộp thuế doanh thu:

a) Các Sở phân phối điện phải nộp thuế doanh thu đối với điện thương phẩm.

b) Đối với hoạt động khác: nộp thuế doanh thu là nơi phát sinh doanh thu bán hàng và thu tiền.

4. Thủ tục nộp:

a) Kê khai và nộp thuế:

- 5 ngày l lần đơn vị phải kê khai doanh thu và số thuế phải nộp gửi 1 bản cho Cục thuế quản lý thu thuế trên cơ sở hoá đơn bán hàng (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).

- Đối với điện thương phẩm phải kê khai theo đối tượng sử dụng điện: các hộ tư gia, các cơ quan và đơn vị sản xuất (gồm cả người nước ngoài và sứ quán), điện phục vụ nông nghiệp.

- Hoá đơn thu tiền điện theo mẫu quy định của Bộ Năng lượng thống nhất với Tổng cục Thuế. Hoá đơn bán hàng các hoạt động khác theo mẫu thống nhất do Bộ Tài chính phát hành.

- Các đơn vị được thực hiện chế độ tạm nộp thuế, đơn vị nộp tự lập giấy nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (do cơ quan thuế phát hành) không phải có chữ ký của cơ quan thuế, trường hợp chưa có giấy nộp tiền thì có thể tạm sử dụng uỷ nhiệm chi để nộp thuế được kịp thời.

b) Thời hạn tạm nộp thuế:

Các đơn vị thuộc ngành điện tự nộp thuế doanh thu theo thời hạn quy định sau:

b1) Đối với điện thương phẩm:

+ Chậm nhất là 5 ngày sau kể từ ngày đơn vị lập tờ khai tính thuế đối với hộ tư gia.

+ Chậm nhất là 15 ngày sau kể từ ngày đơn vị lập tờ khai tính thuế đối với các hộ là cơ quan và đơn vị kinh doanh.

+ Đối với điện phục vụ nông nghiệp các Cục thuế thoả thuận với đơn vị thời hạn nộp nhưng chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày đơn vị lập tờ khai tính thuế.

- Đối với hoạt động khác chậm nhát là sau 5 ngày kể từ ngày lập tờ khai tính thuế.

c) Kiểm tra và quyết toán số thuế doanh thu phải nộp hàng tháng.

Ngày 5 tháng sau đơn vị phải lập tờ khai tính thuế tháng trước gửi cho Cục thuế quản lý thu thuế đơn vị.

Cơ quan thuế kiểm tra việc kê khai doanh thu tính thuế, số thuế phải nộp, số thuế đã tạm nộp và số thuế còn phải nộp của tháng trước. chậm nhất là trước thời hạn nộp thuế 3 ngày, cơ quan thuế phải thông báo số thuế còn phải nộp để đơn vị nộp số tiền còn thiếu vào kho bạc Nhà nước.

Thời hạn nộp số thuế còn thiếu của tháng trước không quá ngày 15 tháng sau.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất

1- Điện thương phẩm
Thuế doanh thu đối với điện được hướng dẫn bởi Mục I Công văn 294-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 11/03/1991
Thuế doanh thu đối với ngành bảo hiểm được hướng dẫn bởi Công văn 411-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 02/04/1991 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Căn cứ vào Luật thuế doanh thu đã được quốc hội nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp 7 Thông qua ngày 30/6/1990 và Nghị định số 351-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật thuế doanh thu. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu đối với ngành bảo hiểm như sau:

I - DOANH THU TÍNH THUẾ

Doanh thu tính thuế đối với ngành bảo hiểm được xác định như sau:

1. Phí bảo hiểm gốc: gồm toàn bộ số tiền thu được do các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm.

2. Phí đại lý giám định: gồm toàn bộ số tiền thu được do các tổ chức nước ngoài thuê bảo hiểm Việt Nam giám định.

3. Các Khoản thu khác gồm:

a) Tiền bán hộ hàng nước ngoài, hàng nước ngoài từ bỏ.

b) Các hoạt động kinh doanh thương nghiệp, ăn uống phục vụ (nếu có) thuộc diện nộp thuế doanh thu theo luật của các công ty bảo hiểm.

Trường hợp các hoạt động trên có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam tại thời Điểm thu được ngoại tệ để tính và nộp thuế doanh thu.

II - THUẾ SUẤT THUẾ DOANH THU

1. Đối với hoạt động bảo hiểm: 4% trên doanh thu tính thuế.

2. Đối với hoạt động bán hộ hàng nước ngoài, hàng nước ngoài từ bỏ.

3. Đối với hoạt động kinh doanh khác: thuế suất được áp dụng theo ngành nghề qui định tại biểu thuế chi tiết về thuế doanh thu được ban hành kèm theo thông tư số 45-TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính.

III - ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI. NỘP THUẾ DOANH THU

Việc kê khai đăng ký nộp thuế doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm thực hiện như sau:

1. Công ty bảo hiểm các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương kê khai đăng ký nộp thuế doanh thu tại Cục thuế tỉnh, thành phố đặc khu, nơi công ty đóng trụ sở văn phòng. Văn phòng Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam kê khai đăng ký nộp thuế tại Cục thuế Hà Nội.

2. Thủ tục kê khai nộp thuế:

Hàng tháng chậm nhất là ngày 05 của tháng sau đơn vị phải kê khai toàn bộ doanh thu thực hiện trong tháng bằng tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ (nếu có), theo mẫu ban hành kèm theo thông tư số 45-TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài Chinh gửi Cục Thuế nơi đăng ký nộp thuế, để cơ quan thuế kiểm tra xem xét tính số thuế phải nộp, số đã nộp, số nộp thừa, thiếu chuyển sang tháng sau (nếu có) để thanh toán số thuế nộp trong tháng của đơn vị.

Thuế doanh thu phải nộp của tháng trước chậm nhất không được quá ngày 15 của tháng sau, nếu nộp chậm quá 30 ngày theo thời hạn qui định thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế nộp chậm, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) trên số thuế nộp chậm.

IV - GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ

Tạm thời chưa thu thuế doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm học sinh, bảo hiểm cây trồng, vật nuôi và phí nhận tái bảo hiểm.

V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cục thuế các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương triển khai việc thu thuế doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm từ ngày 01-1-1991.

Mọi quy định trước đây về thu đối với hoạt động ngành bảo hiểm trái với những quy định trong Luật thuế doanh thu, Nghị Định số 351-HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng qui định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu, thông tư số 45-TC/TCT ngày 04-10-1990 của Bộ Tài chính và công văn này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có có khó khăn vướng mắc yêu cầu phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 8

1- Doanh thu tính thuế được quy định như sau:
...
e) Doanh thu đối với hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ là tiền thu về lãi suất do người vay trả hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với các hoạt động dịch vụ khác; doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng.
Chính sách thuế doanh thu đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điểm 1 Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 04/11/1997)
Căn cứ vào luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các Luật thuế hiện hành
...
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về chính sách thuế đối với các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng nước ngoài) như sau:

1. Thuế doanh thu.

Theo quy định tại luật thuế doanh thu ngày 30-6-1990 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu ngày 5-7-1993 thì ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế doanh thu cho toàn bộ doanh thu phát sinh từ các hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam .

a) Doanh thu chịu thuế:

Doanh thu chịu thuế được quy định như sau:

- Đối với hoạt động tín dụng ngân hàng: là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi của ngân hàng với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ: mua bán chứng khoán có giá do cơ quan Nhà nước và tổ chức kinh tế Việt Nam phát hành, mua bán vàng, bạc, đá quí; là chênh lệch giữa giá mua và giá bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và chứng khoán có giá nêu trên.

- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền, bảo lãnh: là số tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng từ việc cung cấp các dịch vụ này.

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác như cho thuê, nhượng bán tài sản... là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động này.

b) Thuế suất thuế doanh thu:

Thuế suất thuế doanh thu được quy định như sau:

- Đối với hoạt động tín dụng ngân hàng thuế suất là 15% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán có giá thuế suất là 25% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quí thuế suất là 15% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng, thuế suất là 6% doanh thu chịu thuế.

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác, thuế suất thuế doanh thu được áp dụng theo biểu thuế doanh thu ban hành tại Nghị định số 55-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ phù hợp với nội dung, tính chất của từng hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 8

1- Doanh thu tính thuế được quy định như sau:
...
e) Doanh thu đối với hoạt động ngân hàng, tín dụng, cầm đồ là tiền thu về lãi suất do người vay trả hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với các hoạt động dịch vụ khác; doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng.
Thuế doanh thu đối với ngành bảo hiểm được hướng dẫn bởi Công văn 411-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 02/04/1991 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Chính sách thuế doanh thu đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Điểm 1 Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 04/11/1997)
Thuế doanh thu đối với ngành khai thác thuỷ sản được hướng dẫn bởi Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 23/05/1991
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của ngành khai thác thuỷ sản; sau khi thống nhất với Bộ Thuỷ sản, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức, Pháp lệnh thuế tài nguyên và chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thuỷ sản như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II- CHÍNH SÁCH THU VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
...
III- KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ
...
IV- MIỄN, GIẢM THUẾ
...
V- BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ
...
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
MẪU SỐ 1 TỜ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ
...
MẪU SỐ 2 TỜ KHAI NỘP THUẾ KHAI THÁC THUỶ SẢN
...
MẪU SỐ 2B BIÊN BẢN KHOÁN SỐ LƯỢNG KHAI THÁC THUỶ SẢN ĐỂ TÍNH KHOÁN THUẾ
...
MẪU SỐ 3 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢM (HOẶC MIỄN) THUẾ
...
MẪU SỐ 4 TỜ KHAI THANH TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN
...
MẪU SỐ 5 MẪU SỔ KHAI THÁC THUỶ SẢN

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
16- Khai thác thuỷ sản
Thuế doanh thu đối với ngành khai thác thuỷ sản được hướng dẫn bởi Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 23/05/1991
Thuế doanh thu đối với ngành khai thác thuỷ sản được hướng dẫn bởi Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 23/05/1991
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của ngành khai thác thuỷ sản; sau khi thống nhất với Bộ Thuỷ sản, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức, Pháp lệnh thuế tài nguyên và chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thuỷ sản như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II- CHÍNH SÁCH THU VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
...
III- KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ
...
IV- MIỄN, GIẢM THUẾ
...
V- BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ
...
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
MẪU SỐ 1 TỜ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ
...
MẪU SỐ 2 TỜ KHAI NỘP THUẾ KHAI THÁC THUỶ SẢN
...
MẪU SỐ 2B BIÊN BẢN KHOÁN SỐ LƯỢNG KHAI THÁC THUỶ SẢN ĐỂ TÍNH KHOÁN THUẾ
...
MẪU SỐ 3 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢM (HOẶC MIỄN) THUẾ
...
MẪU SỐ 4 TỜ KHAI THANH TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN
...
MẪU SỐ 5 MẪU SỔ KHAI THÁC THUỶ SẢN

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
16- Khai thác thuỷ sản
Thuế doanh thu đối với ngành khai thác thuỷ sản được hướng dẫn bởi Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 23/05/1991
Thuế doanh thu đối với ngành khai thác thuỷ sản được hướng dẫn bởi Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 23/05/1991
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động của ngành khai thác thuỷ sản; sau khi thống nhất với Bộ Thuỷ sản, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu, Luật thuế lợi tức, Pháp lệnh thuế tài nguyên và chế độ quản lý thu thuế đối với ngành khai thác thuỷ sản như sau:

I- PHẠM VI ÁP DỤNG
...
II- CHÍNH SÁCH THU VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ
...
III- KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ
...
IV- MIỄN, GIẢM THUẾ
...
V- BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THU THUẾ
...
VI- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
MẪU SỐ 1 TỜ KHAI ĐĂNG KÝ VỀ THUẾ
...
MẪU SỐ 2 TỜ KHAI NỘP THUẾ KHAI THÁC THUỶ SẢN
...
MẪU SỐ 2B BIÊN BẢN KHOÁN SỐ LƯỢNG KHAI THÁC THUỶ SẢN ĐỂ TÍNH KHOÁN THUẾ
...
MẪU SỐ 3 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIẢM (HOẶC MIỄN) THUẾ
...
MẪU SỐ 4 TỜ KHAI THANH TOÁN THUẾ TÀI NGUYÊN
...
MẪU SỐ 5 MẪU SỔ KHAI THÁC THUỶ SẢN

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
16- Khai thác thuỷ sản
Thuế doanh thu đối với ngành khai thác thuỷ sản được hướng dẫn bởi Thông tư 30-BTC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 23/05/1991
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...

2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...

5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.

c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.

e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).

h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).

i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.

7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.

Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.

Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3.- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất (bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp, khai thác) doanh thu là tiền bán sản phẩm hàng hoá do cơ sở sản xuất ra (kể cả phụ thu nếu có).

Riêng đối với hoạt động in sách, báo, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

2. Đối với hoạt động gia công doanh thu là tiền gia công, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công (trừ nguyên liệu chính và bán thành phẩm đưa gia công).

3. Đối với hoạt động xây dựng:

a. Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp, không kể giá trị máy móc thiết bị toàn bộ và đồ trang trí nội thất gắn với công trình (nếu có).

b. Đối với hoạt động khảo sát, thiết kế và các hoạt động khác trong xây dựng doanh thu là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này.

c. Đối với hoạt động xây dựng một công trình hoặc một hạng mục công trình, thuế doanh thu chỉ tính một lần trên tổng giá trị công trình hay hạng mục công trình.

d. Đối với xây dựng các công trình phải thanh toán theo nhiều giai đoạn, doanh thu tính thuế từng kỳ được tính theo giá trị hạng mục công trình hay phần việc đã hoàn thành.

4. Đối với hoạt động vận tải doanh thu là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và thu khác từ hoạt động vận tải.

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế, doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Đối với các cơ sở vận tải thuộc đối tượng được cấp giấy phép hoạt động vận tải, đã đăng ký kê khai nộp thuế ở Việt Nam, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài, nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến. Riêng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này là phần doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không Quốc tế.

- Đối với các cơ sở vận tải nước ngoài không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nhưng có hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá từ các cảng Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển tính từ cảng Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến, không phân biệt nơi mua vé cước hay hình thức thanh toán tiền cước vận chuyển.

Các cảng theo quy định trên đây bao gồm các cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga tàu, bến xe.

5. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng ăn, uống, thuốc hút (không phân biệt hàng tự chế hay mua ngoài), tiền phụ thu và các khoản thu khác gắn với hoạt động kinh doanh ăn uống.

6. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hình thức như sau:

a. Tính thuế trên doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

b. Tính thuế trên chênh lệch là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng.

- Giá bán hàng là giá bán ghi trên chứng từ, hoá đơn bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

- Giá mua hàng là giá thực tế thanh toán cho bên bán ghi trên chứng từ hoá đơn mua hàng. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), không kể tiền phụ thu (nếu có).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá bán hàng, giá mua hàng để tính thuế cho từng phương thức mua, bán hàng.

7. Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác mua bán hàng doanh thu là tiền hoa hồng và các khoản thu khác được hưởng từ hoạt động này. Trường hợp bên nhận đại lý, nhận uỷ thác vừa làm đại lý mua, đồng thời làm luôn đại lý bán hàng cho chủ hàng thì bên nhận đại lý ngoài việc nộp thuế doanh thu về hoạt động đại lý còn phải nộp thuế doanh thu thay cho chủ hàng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp; doanh thu tính thuế hàng bán đại lý là tiền thu về bán hàng trừ (-) tiền hoa hồng.

8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:

a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.

b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).

c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.

Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.

Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.

d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).

đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.

e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.

g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).

h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.

Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.

i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.

k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.

l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.

Điều 4.- Thuế suất thuế doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh thực hiện theo biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo.

Thuế doanh thu áp dụng đối với một số trường hợp quy định như sau:

1. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

2. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc nhóm thuế suất theo ngành nghề, nhưng có mức thuế suất theo công dụng sản phẩm thì được áp dụng mức thuế suất theo công dụng sản phẩm.

3. Cơ sở khai thác trực tiếp dùng sản phẩm khai thác để sản xuất ra sản phẩm khác thì áp dụng thuế suất theo sản phẩm sản xuất.

4. Sản xuất, lắp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng, máy vi tính, thuế suất, thuế doanh thu 4% bao gồm:

- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị điện tử (tổng đài, thu phát sóng, tiếp sóng) chuyên dùng cho điện thoại, điện báo vô tuyến, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình.

- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị ra đa.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử chuyên dùng điều khiển hệ thống tín hiệu đèn báo, biển báo, còi báo giao thông, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử điều hành để lắp đặt ở các cơ sở sản xuất, hoặc trong các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

- Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, y tế.

- Sản xuất, lắp ráp máy vi tính và máy in kèm theo máy vi tính.

5. Cơ sở sản xuất nông nghiệp có hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành nghề, sản phẩm chế biến tiêu thụ.

6. Cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

7. Cơ sở kinh doanh thương nghiệp bán những mặt hàng không xác định được là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hay hàng hoá thông thường thì áp dụng thuế suất kinh doanh bán hàng hoá là 2%. Hoạt động buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm mặt hàng, nếu không xác định được doanh thu theo nhóm mặt hàng thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng doanh thu cả chuyến hàng.

8. Hoạt động kinh doanh đua ngựa thuế suất 20% áp dụng đối với doanh thu bán vé chọn ngựa đua, thuế suất 4% áp dụng đối với doanh thu bán vé cho người vào xem đua ngựa.

9. Hoạt động dịch vụ trục vớt cứu hộ (khảo sát, trục vớt, lai dắt vào bờ) áp dụng thuế suất 2%.

10. Hoạt động hoa tiêu, lai dắt tầu biển áp dụng thuế suất 30%.

Căn cứ vào biểu thuế doanh thu và những quy định trên đây, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...

2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...

5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.

c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.

e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).

h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).

i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.

7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.

Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.

Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3.- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất (bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp, khai thác) doanh thu là tiền bán sản phẩm hàng hoá do cơ sở sản xuất ra (kể cả phụ thu nếu có).

Riêng đối với hoạt động in sách, báo, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

2. Đối với hoạt động gia công doanh thu là tiền gia công, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công (trừ nguyên liệu chính và bán thành phẩm đưa gia công).

3. Đối với hoạt động xây dựng:

a. Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp, không kể giá trị máy móc thiết bị toàn bộ và đồ trang trí nội thất gắn với công trình (nếu có).

b. Đối với hoạt động khảo sát, thiết kế và các hoạt động khác trong xây dựng doanh thu là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này.

c. Đối với hoạt động xây dựng một công trình hoặc một hạng mục công trình, thuế doanh thu chỉ tính một lần trên tổng giá trị công trình hay hạng mục công trình.

d. Đối với xây dựng các công trình phải thanh toán theo nhiều giai đoạn, doanh thu tính thuế từng kỳ được tính theo giá trị hạng mục công trình hay phần việc đã hoàn thành.

4. Đối với hoạt động vận tải doanh thu là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và thu khác từ hoạt động vận tải.

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế, doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Đối với các cơ sở vận tải thuộc đối tượng được cấp giấy phép hoạt động vận tải, đã đăng ký kê khai nộp thuế ở Việt Nam, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài, nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến. Riêng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này là phần doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không Quốc tế.

- Đối với các cơ sở vận tải nước ngoài không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nhưng có hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá từ các cảng Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển tính từ cảng Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến, không phân biệt nơi mua vé cước hay hình thức thanh toán tiền cước vận chuyển.

Các cảng theo quy định trên đây bao gồm các cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga tàu, bến xe.

5. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng ăn, uống, thuốc hút (không phân biệt hàng tự chế hay mua ngoài), tiền phụ thu và các khoản thu khác gắn với hoạt động kinh doanh ăn uống.

6. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hình thức như sau:

a. Tính thuế trên doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

b. Tính thuế trên chênh lệch là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng.

- Giá bán hàng là giá bán ghi trên chứng từ, hoá đơn bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

- Giá mua hàng là giá thực tế thanh toán cho bên bán ghi trên chứng từ hoá đơn mua hàng. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), không kể tiền phụ thu (nếu có).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá bán hàng, giá mua hàng để tính thuế cho từng phương thức mua, bán hàng.

7. Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác mua bán hàng doanh thu là tiền hoa hồng và các khoản thu khác được hưởng từ hoạt động này. Trường hợp bên nhận đại lý, nhận uỷ thác vừa làm đại lý mua, đồng thời làm luôn đại lý bán hàng cho chủ hàng thì bên nhận đại lý ngoài việc nộp thuế doanh thu về hoạt động đại lý còn phải nộp thuế doanh thu thay cho chủ hàng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp; doanh thu tính thuế hàng bán đại lý là tiền thu về bán hàng trừ (-) tiền hoa hồng.

8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:

a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.

b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).

c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.

Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.

Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.

d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).

đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.

e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.

g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).

h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.

Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.

i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.

k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.

l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.

Điều 4.- Thuế suất thuế doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh thực hiện theo biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo.

Thuế doanh thu áp dụng đối với một số trường hợp quy định như sau:

1. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

2. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc nhóm thuế suất theo ngành nghề, nhưng có mức thuế suất theo công dụng sản phẩm thì được áp dụng mức thuế suất theo công dụng sản phẩm.

3. Cơ sở khai thác trực tiếp dùng sản phẩm khai thác để sản xuất ra sản phẩm khác thì áp dụng thuế suất theo sản phẩm sản xuất.

4. Sản xuất, lắp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng, máy vi tính, thuế suất, thuế doanh thu 4% bao gồm:

- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị điện tử (tổng đài, thu phát sóng, tiếp sóng) chuyên dùng cho điện thoại, điện báo vô tuyến, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình.

- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị ra đa.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử chuyên dùng điều khiển hệ thống tín hiệu đèn báo, biển báo, còi báo giao thông, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử điều hành để lắp đặt ở các cơ sở sản xuất, hoặc trong các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

- Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, y tế.

- Sản xuất, lắp ráp máy vi tính và máy in kèm theo máy vi tính.

5. Cơ sở sản xuất nông nghiệp có hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành nghề, sản phẩm chế biến tiêu thụ.

6. Cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

7. Cơ sở kinh doanh thương nghiệp bán những mặt hàng không xác định được là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hay hàng hoá thông thường thì áp dụng thuế suất kinh doanh bán hàng hoá là 2%. Hoạt động buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm mặt hàng, nếu không xác định được doanh thu theo nhóm mặt hàng thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng doanh thu cả chuyến hàng.

8. Hoạt động kinh doanh đua ngựa thuế suất 20% áp dụng đối với doanh thu bán vé chọn ngựa đua, thuế suất 4% áp dụng đối với doanh thu bán vé cho người vào xem đua ngựa.

9. Hoạt động dịch vụ trục vớt cứu hộ (khảo sát, trục vớt, lai dắt vào bờ) áp dụng thuế suất 2%.

10. Hoạt động hoa tiêu, lai dắt tầu biển áp dụng thuế suất 30%.

Căn cứ vào biểu thuế doanh thu và những quy định trên đây, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...

2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...

5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.

c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.

e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).

h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).

i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.

7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.

Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.

Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3.- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất (bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp, khai thác) doanh thu là tiền bán sản phẩm hàng hoá do cơ sở sản xuất ra (kể cả phụ thu nếu có).

Riêng đối với hoạt động in sách, báo, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

2. Đối với hoạt động gia công doanh thu là tiền gia công, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công (trừ nguyên liệu chính và bán thành phẩm đưa gia công).

3. Đối với hoạt động xây dựng:

a. Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp, không kể giá trị máy móc thiết bị toàn bộ và đồ trang trí nội thất gắn với công trình (nếu có).

b. Đối với hoạt động khảo sát, thiết kế và các hoạt động khác trong xây dựng doanh thu là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này.

c. Đối với hoạt động xây dựng một công trình hoặc một hạng mục công trình, thuế doanh thu chỉ tính một lần trên tổng giá trị công trình hay hạng mục công trình.

d. Đối với xây dựng các công trình phải thanh toán theo nhiều giai đoạn, doanh thu tính thuế từng kỳ được tính theo giá trị hạng mục công trình hay phần việc đã hoàn thành.

4. Đối với hoạt động vận tải doanh thu là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và thu khác từ hoạt động vận tải.

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế, doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Đối với các cơ sở vận tải thuộc đối tượng được cấp giấy phép hoạt động vận tải, đã đăng ký kê khai nộp thuế ở Việt Nam, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài, nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến. Riêng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này là phần doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không Quốc tế.

- Đối với các cơ sở vận tải nước ngoài không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nhưng có hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá từ các cảng Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển tính từ cảng Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến, không phân biệt nơi mua vé cước hay hình thức thanh toán tiền cước vận chuyển.

Các cảng theo quy định trên đây bao gồm các cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga tàu, bến xe.

5. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng ăn, uống, thuốc hút (không phân biệt hàng tự chế hay mua ngoài), tiền phụ thu và các khoản thu khác gắn với hoạt động kinh doanh ăn uống.

6. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hình thức như sau:

a. Tính thuế trên doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

b. Tính thuế trên chênh lệch là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng.

- Giá bán hàng là giá bán ghi trên chứng từ, hoá đơn bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

- Giá mua hàng là giá thực tế thanh toán cho bên bán ghi trên chứng từ hoá đơn mua hàng. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), không kể tiền phụ thu (nếu có).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá bán hàng, giá mua hàng để tính thuế cho từng phương thức mua, bán hàng.

7. Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác mua bán hàng doanh thu là tiền hoa hồng và các khoản thu khác được hưởng từ hoạt động này. Trường hợp bên nhận đại lý, nhận uỷ thác vừa làm đại lý mua, đồng thời làm luôn đại lý bán hàng cho chủ hàng thì bên nhận đại lý ngoài việc nộp thuế doanh thu về hoạt động đại lý còn phải nộp thuế doanh thu thay cho chủ hàng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp; doanh thu tính thuế hàng bán đại lý là tiền thu về bán hàng trừ (-) tiền hoa hồng.

8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:

a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.

b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).

c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.

Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.

Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.

d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).

đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.

e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.

g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).

h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.

Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.

i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.

k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.

l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.

Điều 4.- Thuế suất thuế doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh thực hiện theo biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo.

Thuế doanh thu áp dụng đối với một số trường hợp quy định như sau:

1. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

2. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc nhóm thuế suất theo ngành nghề, nhưng có mức thuế suất theo công dụng sản phẩm thì được áp dụng mức thuế suất theo công dụng sản phẩm.

3. Cơ sở khai thác trực tiếp dùng sản phẩm khai thác để sản xuất ra sản phẩm khác thì áp dụng thuế suất theo sản phẩm sản xuất.

4. Sản xuất, lắp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng, máy vi tính, thuế suất, thuế doanh thu 4% bao gồm:

- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị điện tử (tổng đài, thu phát sóng, tiếp sóng) chuyên dùng cho điện thoại, điện báo vô tuyến, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình.

- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị ra đa.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử chuyên dùng điều khiển hệ thống tín hiệu đèn báo, biển báo, còi báo giao thông, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử điều hành để lắp đặt ở các cơ sở sản xuất, hoặc trong các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

- Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, y tế.

- Sản xuất, lắp ráp máy vi tính và máy in kèm theo máy vi tính.

5. Cơ sở sản xuất nông nghiệp có hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành nghề, sản phẩm chế biến tiêu thụ.

6. Cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

7. Cơ sở kinh doanh thương nghiệp bán những mặt hàng không xác định được là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hay hàng hoá thông thường thì áp dụng thuế suất kinh doanh bán hàng hoá là 2%. Hoạt động buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm mặt hàng, nếu không xác định được doanh thu theo nhóm mặt hàng thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng doanh thu cả chuyến hàng.

8. Hoạt động kinh doanh đua ngựa thuế suất 20% áp dụng đối với doanh thu bán vé chọn ngựa đua, thuế suất 4% áp dụng đối với doanh thu bán vé cho người vào xem đua ngựa.

9. Hoạt động dịch vụ trục vớt cứu hộ (khảo sát, trục vớt, lai dắt vào bờ) áp dụng thuế suất 2%.

10. Hoạt động hoa tiêu, lai dắt tầu biển áp dụng thuế suất 30%.

Căn cứ vào biểu thuế doanh thu và những quy định trên đây, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...

2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...

5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.

c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.

e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).

h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).

i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.

7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.

Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.

Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3.- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất (bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp, khai thác) doanh thu là tiền bán sản phẩm hàng hoá do cơ sở sản xuất ra (kể cả phụ thu nếu có).

Riêng đối với hoạt động in sách, báo, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

2. Đối với hoạt động gia công doanh thu là tiền gia công, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công (trừ nguyên liệu chính và bán thành phẩm đưa gia công).

3. Đối với hoạt động xây dựng:

a. Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp, không kể giá trị máy móc thiết bị toàn bộ và đồ trang trí nội thất gắn với công trình (nếu có).

b. Đối với hoạt động khảo sát, thiết kế và các hoạt động khác trong xây dựng doanh thu là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này.

c. Đối với hoạt động xây dựng một công trình hoặc một hạng mục công trình, thuế doanh thu chỉ tính một lần trên tổng giá trị công trình hay hạng mục công trình.

d. Đối với xây dựng các công trình phải thanh toán theo nhiều giai đoạn, doanh thu tính thuế từng kỳ được tính theo giá trị hạng mục công trình hay phần việc đã hoàn thành.

4. Đối với hoạt động vận tải doanh thu là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và thu khác từ hoạt động vận tải.

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế, doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Đối với các cơ sở vận tải thuộc đối tượng được cấp giấy phép hoạt động vận tải, đã đăng ký kê khai nộp thuế ở Việt Nam, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài, nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến. Riêng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này là phần doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không Quốc tế.

- Đối với các cơ sở vận tải nước ngoài không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nhưng có hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá từ các cảng Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển tính từ cảng Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến, không phân biệt nơi mua vé cước hay hình thức thanh toán tiền cước vận chuyển.

Các cảng theo quy định trên đây bao gồm các cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga tàu, bến xe.

5. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng ăn, uống, thuốc hút (không phân biệt hàng tự chế hay mua ngoài), tiền phụ thu và các khoản thu khác gắn với hoạt động kinh doanh ăn uống.

6. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hình thức như sau:

a. Tính thuế trên doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

b. Tính thuế trên chênh lệch là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng.

- Giá bán hàng là giá bán ghi trên chứng từ, hoá đơn bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

- Giá mua hàng là giá thực tế thanh toán cho bên bán ghi trên chứng từ hoá đơn mua hàng. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), không kể tiền phụ thu (nếu có).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá bán hàng, giá mua hàng để tính thuế cho từng phương thức mua, bán hàng.

7. Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác mua bán hàng doanh thu là tiền hoa hồng và các khoản thu khác được hưởng từ hoạt động này. Trường hợp bên nhận đại lý, nhận uỷ thác vừa làm đại lý mua, đồng thời làm luôn đại lý bán hàng cho chủ hàng thì bên nhận đại lý ngoài việc nộp thuế doanh thu về hoạt động đại lý còn phải nộp thuế doanh thu thay cho chủ hàng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp; doanh thu tính thuế hàng bán đại lý là tiền thu về bán hàng trừ (-) tiền hoa hồng.

8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:

a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.

b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).

c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.

Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.

Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.

d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).

đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.

e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.

g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).

h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.

Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.

i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.

k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.

l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.

Điều 4.- Thuế suất thuế doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh thực hiện theo biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo.

Thuế doanh thu áp dụng đối với một số trường hợp quy định như sau:

1. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

2. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc nhóm thuế suất theo ngành nghề, nhưng có mức thuế suất theo công dụng sản phẩm thì được áp dụng mức thuế suất theo công dụng sản phẩm.

3. Cơ sở khai thác trực tiếp dùng sản phẩm khai thác để sản xuất ra sản phẩm khác thì áp dụng thuế suất theo sản phẩm sản xuất.

4. Sản xuất, lắp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng, máy vi tính, thuế suất, thuế doanh thu 4% bao gồm:

- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị điện tử (tổng đài, thu phát sóng, tiếp sóng) chuyên dùng cho điện thoại, điện báo vô tuyến, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình.

- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị ra đa.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử chuyên dùng điều khiển hệ thống tín hiệu đèn báo, biển báo, còi báo giao thông, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử điều hành để lắp đặt ở các cơ sở sản xuất, hoặc trong các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

- Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, y tế.

- Sản xuất, lắp ráp máy vi tính và máy in kèm theo máy vi tính.

5. Cơ sở sản xuất nông nghiệp có hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành nghề, sản phẩm chế biến tiêu thụ.

6. Cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

7. Cơ sở kinh doanh thương nghiệp bán những mặt hàng không xác định được là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hay hàng hoá thông thường thì áp dụng thuế suất kinh doanh bán hàng hoá là 2%. Hoạt động buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm mặt hàng, nếu không xác định được doanh thu theo nhóm mặt hàng thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng doanh thu cả chuyến hàng.

8. Hoạt động kinh doanh đua ngựa thuế suất 20% áp dụng đối với doanh thu bán vé chọn ngựa đua, thuế suất 4% áp dụng đối với doanh thu bán vé cho người vào xem đua ngựa.

9. Hoạt động dịch vụ trục vớt cứu hộ (khảo sát, trục vớt, lai dắt vào bờ) áp dụng thuế suất 2%.

10. Hoạt động hoa tiêu, lai dắt tầu biển áp dụng thuế suất 30%.

Căn cứ vào biểu thuế doanh thu và những quy định trên đây, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...

2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...

5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.

c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.

e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).

h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).

i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.

7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.

Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.

Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3.- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất (bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp, khai thác) doanh thu là tiền bán sản phẩm hàng hoá do cơ sở sản xuất ra (kể cả phụ thu nếu có).

Riêng đối với hoạt động in sách, báo, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

2. Đối với hoạt động gia công doanh thu là tiền gia công, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công (trừ nguyên liệu chính và bán thành phẩm đưa gia công).

3. Đối với hoạt động xây dựng:

a. Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp, không kể giá trị máy móc thiết bị toàn bộ và đồ trang trí nội thất gắn với công trình (nếu có).

b. Đối với hoạt động khảo sát, thiết kế và các hoạt động khác trong xây dựng doanh thu là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này.

c. Đối với hoạt động xây dựng một công trình hoặc một hạng mục công trình, thuế doanh thu chỉ tính một lần trên tổng giá trị công trình hay hạng mục công trình.

d. Đối với xây dựng các công trình phải thanh toán theo nhiều giai đoạn, doanh thu tính thuế từng kỳ được tính theo giá trị hạng mục công trình hay phần việc đã hoàn thành.

4. Đối với hoạt động vận tải doanh thu là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và thu khác từ hoạt động vận tải.

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế, doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Đối với các cơ sở vận tải thuộc đối tượng được cấp giấy phép hoạt động vận tải, đã đăng ký kê khai nộp thuế ở Việt Nam, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài, nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến. Riêng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này là phần doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không Quốc tế.

- Đối với các cơ sở vận tải nước ngoài không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nhưng có hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá từ các cảng Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển tính từ cảng Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến, không phân biệt nơi mua vé cước hay hình thức thanh toán tiền cước vận chuyển.

Các cảng theo quy định trên đây bao gồm các cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga tàu, bến xe.

5. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng ăn, uống, thuốc hút (không phân biệt hàng tự chế hay mua ngoài), tiền phụ thu và các khoản thu khác gắn với hoạt động kinh doanh ăn uống.

6. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hình thức như sau:

a. Tính thuế trên doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

b. Tính thuế trên chênh lệch là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng.

- Giá bán hàng là giá bán ghi trên chứng từ, hoá đơn bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

- Giá mua hàng là giá thực tế thanh toán cho bên bán ghi trên chứng từ hoá đơn mua hàng. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), không kể tiền phụ thu (nếu có).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá bán hàng, giá mua hàng để tính thuế cho từng phương thức mua, bán hàng.

7. Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác mua bán hàng doanh thu là tiền hoa hồng và các khoản thu khác được hưởng từ hoạt động này. Trường hợp bên nhận đại lý, nhận uỷ thác vừa làm đại lý mua, đồng thời làm luôn đại lý bán hàng cho chủ hàng thì bên nhận đại lý ngoài việc nộp thuế doanh thu về hoạt động đại lý còn phải nộp thuế doanh thu thay cho chủ hàng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp; doanh thu tính thuế hàng bán đại lý là tiền thu về bán hàng trừ (-) tiền hoa hồng.

8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:

a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.

b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).

c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.

Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.

Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.

d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).

đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.

e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.

g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).

h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.

Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.

i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.

k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.

l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.

Điều 4.- Thuế suất thuế doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh thực hiện theo biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo.

Thuế doanh thu áp dụng đối với một số trường hợp quy định như sau:

1. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

2. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc nhóm thuế suất theo ngành nghề, nhưng có mức thuế suất theo công dụng sản phẩm thì được áp dụng mức thuế suất theo công dụng sản phẩm.

3. Cơ sở khai thác trực tiếp dùng sản phẩm khai thác để sản xuất ra sản phẩm khác thì áp dụng thuế suất theo sản phẩm sản xuất.

4. Sản xuất, lắp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng, máy vi tính, thuế suất, thuế doanh thu 4% bao gồm:

- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị điện tử (tổng đài, thu phát sóng, tiếp sóng) chuyên dùng cho điện thoại, điện báo vô tuyến, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình.

- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị ra đa.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử chuyên dùng điều khiển hệ thống tín hiệu đèn báo, biển báo, còi báo giao thông, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử điều hành để lắp đặt ở các cơ sở sản xuất, hoặc trong các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

- Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, y tế.

- Sản xuất, lắp ráp máy vi tính và máy in kèm theo máy vi tính.

5. Cơ sở sản xuất nông nghiệp có hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành nghề, sản phẩm chế biến tiêu thụ.

6. Cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

7. Cơ sở kinh doanh thương nghiệp bán những mặt hàng không xác định được là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hay hàng hoá thông thường thì áp dụng thuế suất kinh doanh bán hàng hoá là 2%. Hoạt động buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm mặt hàng, nếu không xác định được doanh thu theo nhóm mặt hàng thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng doanh thu cả chuyến hàng.

8. Hoạt động kinh doanh đua ngựa thuế suất 20% áp dụng đối với doanh thu bán vé chọn ngựa đua, thuế suất 4% áp dụng đối với doanh thu bán vé cho người vào xem đua ngựa.

9. Hoạt động dịch vụ trục vớt cứu hộ (khảo sát, trục vớt, lai dắt vào bờ) áp dụng thuế suất 2%.

10. Hoạt động hoa tiêu, lai dắt tầu biển áp dụng thuế suất 30%.

Căn cứ vào biểu thuế doanh thu và những quy định trên đây, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...

2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...

5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.

c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.

e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).

h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).

i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.

7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.

Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.

Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3.- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất (bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp, khai thác) doanh thu là tiền bán sản phẩm hàng hoá do cơ sở sản xuất ra (kể cả phụ thu nếu có).

Riêng đối với hoạt động in sách, báo, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

2. Đối với hoạt động gia công doanh thu là tiền gia công, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công (trừ nguyên liệu chính và bán thành phẩm đưa gia công).

3. Đối với hoạt động xây dựng:

a. Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp, không kể giá trị máy móc thiết bị toàn bộ và đồ trang trí nội thất gắn với công trình (nếu có).

b. Đối với hoạt động khảo sát, thiết kế và các hoạt động khác trong xây dựng doanh thu là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này.

c. Đối với hoạt động xây dựng một công trình hoặc một hạng mục công trình, thuế doanh thu chỉ tính một lần trên tổng giá trị công trình hay hạng mục công trình.

d. Đối với xây dựng các công trình phải thanh toán theo nhiều giai đoạn, doanh thu tính thuế từng kỳ được tính theo giá trị hạng mục công trình hay phần việc đã hoàn thành.

4. Đối với hoạt động vận tải doanh thu là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và thu khác từ hoạt động vận tải.

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế, doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Đối với các cơ sở vận tải thuộc đối tượng được cấp giấy phép hoạt động vận tải, đã đăng ký kê khai nộp thuế ở Việt Nam, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài, nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến. Riêng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này là phần doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không Quốc tế.

- Đối với các cơ sở vận tải nước ngoài không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nhưng có hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá từ các cảng Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển tính từ cảng Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến, không phân biệt nơi mua vé cước hay hình thức thanh toán tiền cước vận chuyển.

Các cảng theo quy định trên đây bao gồm các cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga tàu, bến xe.

5. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng ăn, uống, thuốc hút (không phân biệt hàng tự chế hay mua ngoài), tiền phụ thu và các khoản thu khác gắn với hoạt động kinh doanh ăn uống.

6. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hình thức như sau:

a. Tính thuế trên doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

b. Tính thuế trên chênh lệch là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng.

- Giá bán hàng là giá bán ghi trên chứng từ, hoá đơn bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

- Giá mua hàng là giá thực tế thanh toán cho bên bán ghi trên chứng từ hoá đơn mua hàng. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), không kể tiền phụ thu (nếu có).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá bán hàng, giá mua hàng để tính thuế cho từng phương thức mua, bán hàng.

7. Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác mua bán hàng doanh thu là tiền hoa hồng và các khoản thu khác được hưởng từ hoạt động này. Trường hợp bên nhận đại lý, nhận uỷ thác vừa làm đại lý mua, đồng thời làm luôn đại lý bán hàng cho chủ hàng thì bên nhận đại lý ngoài việc nộp thuế doanh thu về hoạt động đại lý còn phải nộp thuế doanh thu thay cho chủ hàng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp; doanh thu tính thuế hàng bán đại lý là tiền thu về bán hàng trừ (-) tiền hoa hồng.

8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:

a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.

b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).

c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.

Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.

Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.

d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).

đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.

e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.

g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).

h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.

Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.

i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.

k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.

l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.

Điều 4.- Thuế suất thuế doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh thực hiện theo biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo.

Thuế doanh thu áp dụng đối với một số trường hợp quy định như sau:

1. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

2. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc nhóm thuế suất theo ngành nghề, nhưng có mức thuế suất theo công dụng sản phẩm thì được áp dụng mức thuế suất theo công dụng sản phẩm.

3. Cơ sở khai thác trực tiếp dùng sản phẩm khai thác để sản xuất ra sản phẩm khác thì áp dụng thuế suất theo sản phẩm sản xuất.

4. Sản xuất, lắp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng, máy vi tính, thuế suất, thuế doanh thu 4% bao gồm:

- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị điện tử (tổng đài, thu phát sóng, tiếp sóng) chuyên dùng cho điện thoại, điện báo vô tuyến, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình.

- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị ra đa.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử chuyên dùng điều khiển hệ thống tín hiệu đèn báo, biển báo, còi báo giao thông, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử điều hành để lắp đặt ở các cơ sở sản xuất, hoặc trong các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

- Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, y tế.

- Sản xuất, lắp ráp máy vi tính và máy in kèm theo máy vi tính.

5. Cơ sở sản xuất nông nghiệp có hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành nghề, sản phẩm chế biến tiêu thụ.

6. Cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

7. Cơ sở kinh doanh thương nghiệp bán những mặt hàng không xác định được là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hay hàng hoá thông thường thì áp dụng thuế suất kinh doanh bán hàng hoá là 2%. Hoạt động buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm mặt hàng, nếu không xác định được doanh thu theo nhóm mặt hàng thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng doanh thu cả chuyến hàng.

8. Hoạt động kinh doanh đua ngựa thuế suất 20% áp dụng đối với doanh thu bán vé chọn ngựa đua, thuế suất 4% áp dụng đối với doanh thu bán vé cho người vào xem đua ngựa.

9. Hoạt động dịch vụ trục vớt cứu hộ (khảo sát, trục vớt, lai dắt vào bờ) áp dụng thuế suất 2%.

10. Hoạt động hoa tiêu, lai dắt tầu biển áp dụng thuế suất 30%.

Căn cứ vào biểu thuế doanh thu và những quy định trên đây, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...

2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...

5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.

c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.

e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).

h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).

i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.

7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.

Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.

Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3.- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất (bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp, khai thác) doanh thu là tiền bán sản phẩm hàng hoá do cơ sở sản xuất ra (kể cả phụ thu nếu có).

Riêng đối với hoạt động in sách, báo, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

2. Đối với hoạt động gia công doanh thu là tiền gia công, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công (trừ nguyên liệu chính và bán thành phẩm đưa gia công).

3. Đối với hoạt động xây dựng:

a. Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp, không kể giá trị máy móc thiết bị toàn bộ và đồ trang trí nội thất gắn với công trình (nếu có).

b. Đối với hoạt động khảo sát, thiết kế và các hoạt động khác trong xây dựng doanh thu là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này.

c. Đối với hoạt động xây dựng một công trình hoặc một hạng mục công trình, thuế doanh thu chỉ tính một lần trên tổng giá trị công trình hay hạng mục công trình.

d. Đối với xây dựng các công trình phải thanh toán theo nhiều giai đoạn, doanh thu tính thuế từng kỳ được tính theo giá trị hạng mục công trình hay phần việc đã hoàn thành.

4. Đối với hoạt động vận tải doanh thu là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và thu khác từ hoạt động vận tải.

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế, doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Đối với các cơ sở vận tải thuộc đối tượng được cấp giấy phép hoạt động vận tải, đã đăng ký kê khai nộp thuế ở Việt Nam, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài, nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến. Riêng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này là phần doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không Quốc tế.

- Đối với các cơ sở vận tải nước ngoài không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nhưng có hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá từ các cảng Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển tính từ cảng Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến, không phân biệt nơi mua vé cước hay hình thức thanh toán tiền cước vận chuyển.

Các cảng theo quy định trên đây bao gồm các cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga tàu, bến xe.

5. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng ăn, uống, thuốc hút (không phân biệt hàng tự chế hay mua ngoài), tiền phụ thu và các khoản thu khác gắn với hoạt động kinh doanh ăn uống.

6. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hình thức như sau:

a. Tính thuế trên doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

b. Tính thuế trên chênh lệch là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng.

- Giá bán hàng là giá bán ghi trên chứng từ, hoá đơn bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

- Giá mua hàng là giá thực tế thanh toán cho bên bán ghi trên chứng từ hoá đơn mua hàng. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), không kể tiền phụ thu (nếu có).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá bán hàng, giá mua hàng để tính thuế cho từng phương thức mua, bán hàng.

7. Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác mua bán hàng doanh thu là tiền hoa hồng và các khoản thu khác được hưởng từ hoạt động này. Trường hợp bên nhận đại lý, nhận uỷ thác vừa làm đại lý mua, đồng thời làm luôn đại lý bán hàng cho chủ hàng thì bên nhận đại lý ngoài việc nộp thuế doanh thu về hoạt động đại lý còn phải nộp thuế doanh thu thay cho chủ hàng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp; doanh thu tính thuế hàng bán đại lý là tiền thu về bán hàng trừ (-) tiền hoa hồng.

8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:

a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.

b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).

c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.

Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.

Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.

d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).

đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.

e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.

g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).

h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.

Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.

i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.

k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.

l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.

Điều 4.- Thuế suất thuế doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh thực hiện theo biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo.

Thuế doanh thu áp dụng đối với một số trường hợp quy định như sau:

1. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

2. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc nhóm thuế suất theo ngành nghề, nhưng có mức thuế suất theo công dụng sản phẩm thì được áp dụng mức thuế suất theo công dụng sản phẩm.

3. Cơ sở khai thác trực tiếp dùng sản phẩm khai thác để sản xuất ra sản phẩm khác thì áp dụng thuế suất theo sản phẩm sản xuất.

4. Sản xuất, lắp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng, máy vi tính, thuế suất, thuế doanh thu 4% bao gồm:

- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị điện tử (tổng đài, thu phát sóng, tiếp sóng) chuyên dùng cho điện thoại, điện báo vô tuyến, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình.

- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị ra đa.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử chuyên dùng điều khiển hệ thống tín hiệu đèn báo, biển báo, còi báo giao thông, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử điều hành để lắp đặt ở các cơ sở sản xuất, hoặc trong các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

- Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, y tế.

- Sản xuất, lắp ráp máy vi tính và máy in kèm theo máy vi tính.

5. Cơ sở sản xuất nông nghiệp có hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành nghề, sản phẩm chế biến tiêu thụ.

6. Cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

7. Cơ sở kinh doanh thương nghiệp bán những mặt hàng không xác định được là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hay hàng hoá thông thường thì áp dụng thuế suất kinh doanh bán hàng hoá là 2%. Hoạt động buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm mặt hàng, nếu không xác định được doanh thu theo nhóm mặt hàng thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng doanh thu cả chuyến hàng.

8. Hoạt động kinh doanh đua ngựa thuế suất 20% áp dụng đối với doanh thu bán vé chọn ngựa đua, thuế suất 4% áp dụng đối với doanh thu bán vé cho người vào xem đua ngựa.

9. Hoạt động dịch vụ trục vớt cứu hộ (khảo sát, trục vớt, lai dắt vào bờ) áp dụng thuế suất 2%.

10. Hoạt động hoa tiêu, lai dắt tầu biển áp dụng thuế suất 30%.

Căn cứ vào biểu thuế doanh thu và những quy định trên đây, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...

2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...

5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.

c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.

e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).

h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).

i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.

7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.

Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.

Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3.- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất (bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp, khai thác) doanh thu là tiền bán sản phẩm hàng hoá do cơ sở sản xuất ra (kể cả phụ thu nếu có).

Riêng đối với hoạt động in sách, báo, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

2. Đối với hoạt động gia công doanh thu là tiền gia công, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công (trừ nguyên liệu chính và bán thành phẩm đưa gia công).

3. Đối với hoạt động xây dựng:

a. Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp, không kể giá trị máy móc thiết bị toàn bộ và đồ trang trí nội thất gắn với công trình (nếu có).

b. Đối với hoạt động khảo sát, thiết kế và các hoạt động khác trong xây dựng doanh thu là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này.

c. Đối với hoạt động xây dựng một công trình hoặc một hạng mục công trình, thuế doanh thu chỉ tính một lần trên tổng giá trị công trình hay hạng mục công trình.

d. Đối với xây dựng các công trình phải thanh toán theo nhiều giai đoạn, doanh thu tính thuế từng kỳ được tính theo giá trị hạng mục công trình hay phần việc đã hoàn thành.

4. Đối với hoạt động vận tải doanh thu là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và thu khác từ hoạt động vận tải.

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế, doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Đối với các cơ sở vận tải thuộc đối tượng được cấp giấy phép hoạt động vận tải, đã đăng ký kê khai nộp thuế ở Việt Nam, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài, nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến. Riêng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này là phần doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không Quốc tế.

- Đối với các cơ sở vận tải nước ngoài không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nhưng có hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá từ các cảng Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển tính từ cảng Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến, không phân biệt nơi mua vé cước hay hình thức thanh toán tiền cước vận chuyển.

Các cảng theo quy định trên đây bao gồm các cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga tàu, bến xe.

5. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng ăn, uống, thuốc hút (không phân biệt hàng tự chế hay mua ngoài), tiền phụ thu và các khoản thu khác gắn với hoạt động kinh doanh ăn uống.

6. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hình thức như sau:

a. Tính thuế trên doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

b. Tính thuế trên chênh lệch là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng.

- Giá bán hàng là giá bán ghi trên chứng từ, hoá đơn bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

- Giá mua hàng là giá thực tế thanh toán cho bên bán ghi trên chứng từ hoá đơn mua hàng. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), không kể tiền phụ thu (nếu có).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá bán hàng, giá mua hàng để tính thuế cho từng phương thức mua, bán hàng.

7. Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác mua bán hàng doanh thu là tiền hoa hồng và các khoản thu khác được hưởng từ hoạt động này. Trường hợp bên nhận đại lý, nhận uỷ thác vừa làm đại lý mua, đồng thời làm luôn đại lý bán hàng cho chủ hàng thì bên nhận đại lý ngoài việc nộp thuế doanh thu về hoạt động đại lý còn phải nộp thuế doanh thu thay cho chủ hàng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp; doanh thu tính thuế hàng bán đại lý là tiền thu về bán hàng trừ (-) tiền hoa hồng.

8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:

a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.

b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).

c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.

Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.

Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.

d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).

đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.

e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.

g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).

h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.

Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.

i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.

k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.

l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.

Điều 4.- Thuế suất thuế doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh thực hiện theo biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo.

Thuế doanh thu áp dụng đối với một số trường hợp quy định như sau:

1. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

2. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc nhóm thuế suất theo ngành nghề, nhưng có mức thuế suất theo công dụng sản phẩm thì được áp dụng mức thuế suất theo công dụng sản phẩm.

3. Cơ sở khai thác trực tiếp dùng sản phẩm khai thác để sản xuất ra sản phẩm khác thì áp dụng thuế suất theo sản phẩm sản xuất.

4. Sản xuất, lắp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng, máy vi tính, thuế suất, thuế doanh thu 4% bao gồm:

- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị điện tử (tổng đài, thu phát sóng, tiếp sóng) chuyên dùng cho điện thoại, điện báo vô tuyến, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình.

- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị ra đa.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử chuyên dùng điều khiển hệ thống tín hiệu đèn báo, biển báo, còi báo giao thông, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử điều hành để lắp đặt ở các cơ sở sản xuất, hoặc trong các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

- Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, y tế.

- Sản xuất, lắp ráp máy vi tính và máy in kèm theo máy vi tính.

5. Cơ sở sản xuất nông nghiệp có hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành nghề, sản phẩm chế biến tiêu thụ.

6. Cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

7. Cơ sở kinh doanh thương nghiệp bán những mặt hàng không xác định được là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hay hàng hoá thông thường thì áp dụng thuế suất kinh doanh bán hàng hoá là 2%. Hoạt động buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm mặt hàng, nếu không xác định được doanh thu theo nhóm mặt hàng thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng doanh thu cả chuyến hàng.

8. Hoạt động kinh doanh đua ngựa thuế suất 20% áp dụng đối với doanh thu bán vé chọn ngựa đua, thuế suất 4% áp dụng đối với doanh thu bán vé cho người vào xem đua ngựa.

9. Hoạt động dịch vụ trục vớt cứu hộ (khảo sát, trục vớt, lai dắt vào bờ) áp dụng thuế suất 2%.

10. Hoạt động hoa tiêu, lai dắt tầu biển áp dụng thuế suất 30%.

Căn cứ vào biểu thuế doanh thu và những quy định trên đây, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...

2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...

5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.

c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.

e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).

h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).

i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.

7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.

Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.

Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3.- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất (bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp, khai thác) doanh thu là tiền bán sản phẩm hàng hoá do cơ sở sản xuất ra (kể cả phụ thu nếu có).

Riêng đối với hoạt động in sách, báo, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

2. Đối với hoạt động gia công doanh thu là tiền gia công, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công (trừ nguyên liệu chính và bán thành phẩm đưa gia công).

3. Đối với hoạt động xây dựng:

a. Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp, không kể giá trị máy móc thiết bị toàn bộ và đồ trang trí nội thất gắn với công trình (nếu có).

b. Đối với hoạt động khảo sát, thiết kế và các hoạt động khác trong xây dựng doanh thu là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này.

c. Đối với hoạt động xây dựng một công trình hoặc một hạng mục công trình, thuế doanh thu chỉ tính một lần trên tổng giá trị công trình hay hạng mục công trình.

d. Đối với xây dựng các công trình phải thanh toán theo nhiều giai đoạn, doanh thu tính thuế từng kỳ được tính theo giá trị hạng mục công trình hay phần việc đã hoàn thành.

4. Đối với hoạt động vận tải doanh thu là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và thu khác từ hoạt động vận tải.

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế, doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Đối với các cơ sở vận tải thuộc đối tượng được cấp giấy phép hoạt động vận tải, đã đăng ký kê khai nộp thuế ở Việt Nam, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài, nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến. Riêng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này là phần doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không Quốc tế.

- Đối với các cơ sở vận tải nước ngoài không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nhưng có hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá từ các cảng Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển tính từ cảng Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến, không phân biệt nơi mua vé cước hay hình thức thanh toán tiền cước vận chuyển.

Các cảng theo quy định trên đây bao gồm các cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga tàu, bến xe.

5. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng ăn, uống, thuốc hút (không phân biệt hàng tự chế hay mua ngoài), tiền phụ thu và các khoản thu khác gắn với hoạt động kinh doanh ăn uống.

6. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hình thức như sau:

a. Tính thuế trên doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

b. Tính thuế trên chênh lệch là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng.

- Giá bán hàng là giá bán ghi trên chứng từ, hoá đơn bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

- Giá mua hàng là giá thực tế thanh toán cho bên bán ghi trên chứng từ hoá đơn mua hàng. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), không kể tiền phụ thu (nếu có).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá bán hàng, giá mua hàng để tính thuế cho từng phương thức mua, bán hàng.

7. Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác mua bán hàng doanh thu là tiền hoa hồng và các khoản thu khác được hưởng từ hoạt động này. Trường hợp bên nhận đại lý, nhận uỷ thác vừa làm đại lý mua, đồng thời làm luôn đại lý bán hàng cho chủ hàng thì bên nhận đại lý ngoài việc nộp thuế doanh thu về hoạt động đại lý còn phải nộp thuế doanh thu thay cho chủ hàng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp; doanh thu tính thuế hàng bán đại lý là tiền thu về bán hàng trừ (-) tiền hoa hồng.

8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:

a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.

b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).

c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.

Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.

Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.

d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).

đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.

e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.

g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).

h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.

Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.

i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.

k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.

l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.

Điều 4.- Thuế suất thuế doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh thực hiện theo biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo.

Thuế doanh thu áp dụng đối với một số trường hợp quy định như sau:

1. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

2. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc nhóm thuế suất theo ngành nghề, nhưng có mức thuế suất theo công dụng sản phẩm thì được áp dụng mức thuế suất theo công dụng sản phẩm.

3. Cơ sở khai thác trực tiếp dùng sản phẩm khai thác để sản xuất ra sản phẩm khác thì áp dụng thuế suất theo sản phẩm sản xuất.

4. Sản xuất, lắp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng, máy vi tính, thuế suất, thuế doanh thu 4% bao gồm:

- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị điện tử (tổng đài, thu phát sóng, tiếp sóng) chuyên dùng cho điện thoại, điện báo vô tuyến, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình.

- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị ra đa.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử chuyên dùng điều khiển hệ thống tín hiệu đèn báo, biển báo, còi báo giao thông, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử điều hành để lắp đặt ở các cơ sở sản xuất, hoặc trong các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

- Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, y tế.

- Sản xuất, lắp ráp máy vi tính và máy in kèm theo máy vi tính.

5. Cơ sở sản xuất nông nghiệp có hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành nghề, sản phẩm chế biến tiêu thụ.

6. Cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

7. Cơ sở kinh doanh thương nghiệp bán những mặt hàng không xác định được là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hay hàng hoá thông thường thì áp dụng thuế suất kinh doanh bán hàng hoá là 2%. Hoạt động buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm mặt hàng, nếu không xác định được doanh thu theo nhóm mặt hàng thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng doanh thu cả chuyến hàng.

8. Hoạt động kinh doanh đua ngựa thuế suất 20% áp dụng đối với doanh thu bán vé chọn ngựa đua, thuế suất 4% áp dụng đối với doanh thu bán vé cho người vào xem đua ngựa.

9. Hoạt động dịch vụ trục vớt cứu hộ (khảo sát, trục vớt, lai dắt vào bờ) áp dụng thuế suất 2%.

10. Hoạt động hoa tiêu, lai dắt tầu biển áp dụng thuế suất 30%.

Căn cứ vào biểu thuế doanh thu và những quy định trên đây, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Căn cứ Luật Thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2: CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...

2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...

5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.

c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.

e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).

h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).

i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.

7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.

Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.

Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990;
...
Chương 2:CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU

Điều 3.- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất (bao gồm sản xuất, chế biến, lắp ráp, khai thác) doanh thu là tiền bán sản phẩm hàng hoá do cơ sở sản xuất ra (kể cả phụ thu nếu có).

Riêng đối với hoạt động in sách, báo, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

2. Đối với hoạt động gia công doanh thu là tiền gia công, bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công (trừ nguyên liệu chính và bán thành phẩm đưa gia công).

3. Đối với hoạt động xây dựng:

a. Đối với hoạt động xây lắp (không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu vật tư, nguyên liệu) doanh thu tính thuế là tổng giá trị công trình, hạng mục công trình xây lắp, không kể giá trị máy móc thiết bị toàn bộ và đồ trang trí nội thất gắn với công trình (nếu có).

b. Đối với hoạt động khảo sát, thiết kế và các hoạt động khác trong xây dựng doanh thu là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này.

c. Đối với hoạt động xây dựng một công trình hoặc một hạng mục công trình, thuế doanh thu chỉ tính một lần trên tổng giá trị công trình hay hạng mục công trình.

d. Đối với xây dựng các công trình phải thanh toán theo nhiều giai đoạn, doanh thu tính thuế từng kỳ được tính theo giá trị hạng mục công trình hay phần việc đã hoàn thành.

4. Đối với hoạt động vận tải doanh thu là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và thu khác từ hoạt động vận tải.

Đối với hoạt động vận tải hàng không, tàu biển, đường sắt... có hoạt động vận tải quốc tế, doanh thu tính thuế được xác định như sau:

- Đối với các cơ sở vận tải thuộc đối tượng được cấp giấy phép hoạt động vận tải, đã đăng ký kê khai nộp thuế ở Việt Nam, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam và từ Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài, nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến. Riêng hoạt động vận chuyển hàng không quốc tế, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này là phần doanh thu được hưởng theo các quy ước vận chuyển hàng không Quốc tế.

- Đối với các cơ sở vận tải nước ngoài không có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam nhưng có hoạt động vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá từ các cảng Việt Nam đi nước ngoài, doanh thu tính thuế là tiền cước vận chuyển tính từ cảng Việt Nam (cảng đi đầu tiên) tới cảng cuối cùng ở nước ngoài nơi mà hành khách, hành lý, hàng hoá đến, không phân biệt nơi mua vé cước hay hình thức thanh toán tiền cước vận chuyển.

Các cảng theo quy định trên đây bao gồm các cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, ga tàu, bến xe.

5. Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng ăn, uống, thuốc hút (không phân biệt hàng tự chế hay mua ngoài), tiền phụ thu và các khoản thu khác gắn với hoạt động kinh doanh ăn uống.

6. Đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hình thức như sau:

a. Tính thuế trên doanh thu là toàn bộ tiền thu về bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

b. Tính thuế trên chênh lệch là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng.

- Giá bán hàng là giá bán ghi trên chứng từ, hoá đơn bán hàng (kể cả phụ thu nếu có).

- Giá mua hàng là giá thực tế thanh toán cho bên bán ghi trên chứng từ hoá đơn mua hàng. Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu Việt Nam (CIF) cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), không kể tiền phụ thu (nếu có).

Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể giá bán hàng, giá mua hàng để tính thuế cho từng phương thức mua, bán hàng.

7. Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác mua bán hàng doanh thu là tiền hoa hồng và các khoản thu khác được hưởng từ hoạt động này. Trường hợp bên nhận đại lý, nhận uỷ thác vừa làm đại lý mua, đồng thời làm luôn đại lý bán hàng cho chủ hàng thì bên nhận đại lý ngoài việc nộp thuế doanh thu về hoạt động đại lý còn phải nộp thuế doanh thu thay cho chủ hàng theo hoạt động kinh doanh thương nghiệp; doanh thu tính thuế hàng bán đại lý là tiền thu về bán hàng trừ (-) tiền hoa hồng.

8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:

a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.

b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).

c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.

Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.

Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.

d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).

đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.

e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.

g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).

h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.

Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.

i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.

k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.

l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.

Điều 4.- Thuế suất thuế doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh thực hiện theo biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo.

Thuế doanh thu áp dụng đối với một số trường hợp quy định như sau:

1. Cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

2. Cơ sở sản xuất mặt hàng thuộc nhóm thuế suất theo ngành nghề, nhưng có mức thuế suất theo công dụng sản phẩm thì được áp dụng mức thuế suất theo công dụng sản phẩm.

3. Cơ sở khai thác trực tiếp dùng sản phẩm khai thác để sản xuất ra sản phẩm khác thì áp dụng thuế suất theo sản phẩm sản xuất.

4. Sản xuất, lắp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng, máy vi tính, thuế suất, thuế doanh thu 4% bao gồm:

- Sản xuất lắp ráp máy móc thiết bị điện tử (tổng đài, thu phát sóng, tiếp sóng) chuyên dùng cho điện thoại, điện báo vô tuyến, vô tuyến truyền thanh và vô tuyến truyền hình.

- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị ra đa.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử chuyên dùng điều khiển hệ thống tín hiệu đèn báo, biển báo, còi báo giao thông, hệ thống bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy.

- Sản xuất, lắp ráp thiết bị điện tử điều hành để lắp đặt ở các cơ sở sản xuất, hoặc trong các máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.

- Sản xuất, lắp ráp máy móc thiết bị điện tử chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, thí nghiệm, y tế.

- Sản xuất, lắp ráp máy vi tính và máy in kèm theo máy vi tính.

5. Cơ sở sản xuất nông nghiệp có hoạt động chế biến sản phẩm nông nghiệp phải nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành nghề, sản phẩm chế biến tiêu thụ.

6. Cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

7. Cơ sở kinh doanh thương nghiệp bán những mặt hàng không xác định được là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hay hàng hoá thông thường thì áp dụng thuế suất kinh doanh bán hàng hoá là 2%. Hoạt động buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm mặt hàng, nếu không xác định được doanh thu theo nhóm mặt hàng thì áp dụng thuế suất 2% trên tổng doanh thu cả chuyến hàng.

8. Hoạt động kinh doanh đua ngựa thuế suất 20% áp dụng đối với doanh thu bán vé chọn ngựa đua, thuế suất 4% áp dụng đối với doanh thu bán vé cho người vào xem đua ngựa.

9. Hoạt động dịch vụ trục vớt cứu hộ (khảo sát, trục vớt, lai dắt vào bờ) áp dụng thuế suất 2%.

10. Hoạt động hoa tiêu, lai dắt tầu biển áp dụng thuế suất 30%.

Căn cứ vào biểu thuế doanh thu và những quy định trên đây, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Chương 2 CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ DOANH THU
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế doanh thu;
...
Điều 9. Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra tính thuế doanh thu, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:

1. Nộp đủ, đúng hạn các tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế;

2. Giải thích, chứng minh những khoản chưa rõ trong tờ khai hoặc sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn.

Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế phải giữ bí mật về những tài liệu do cơ sở kinh doanh cung cấp.

Xem nội dung VB
Điều 10

Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:
...
4- Cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn theo yêu cầu của cơ quan thuế;
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế doanh thu;
...
Chương 4: GIẢM THUẾ - MIỄN THUẾ

Điều 12. Những trường hợp sau đây được xét giảm hoặc miễn thuế doanh thu:

1. Những người già yếu, tàn tật hoặc người kinh doanh lặt vặt có thu nhập hàng tháng thấp, dưới mức lương và phụ cấp tối thiểu của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước thì được cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương xét miễn thuế doanh thu.

2. Cơ sở kinh doanh có khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm, miễn thuế doanh thu như sau:

a) Nếu giá trị thiệt hại từ 20% đến 50% doanh thu chịu thuế trong năm thì do cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương xét giảm thuế doanh thu theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ thiệt hại.

b) Nếu giá trị thiệt hại trên 50% doanh thu chịu thuế trong năm thì do Tổng cục thuế xét giảm hoặc miễn.

Điều 13. Tạm thời chưa thu thuế doanh thu đối với các hoạt động in báo nhân dân, báo Quân đội nhân dân, báo, tạp chí chuyên ngành; các đoàn văn công truyền thống về tuồng, chèo, múa rối, ca nhạc dân tộc, giao hưởng trực thuộc Bộ Văn hoá - thông tin - thể thao và du lịch; phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình kế hoạch Nhà nước; hoạt động máy kéo phục vụ sản xuất nông nghiệp; các hoạt động phục vụ bữa ăn hàng ngày trong các cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng vũ trang.

Uỷ ban nhân dân các tỉnh xem xét và quyết định việc giảm, miến thuế đối với một số ngành nghề quan trọng thuộc địa phương quản lý ở các vùng miền núi có khó khăn mà Nhà nước phải trợ giá để duy trì hoạt động bình thường.

Bộ tài chính quy định việc xét giảm hoặc miễn thuế doanh thu đối với Viện, Trạm, Trại nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm có bán sản phẩm về đề tài nghiên cứu để giảm bớt phí nghiên cứu khoa học.

Xem nội dung VB
Điều 18

Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu:

1- Người già yếu, tàn tật hoặc kinh doanh lặt vặt chỉ đủ bảo đảm mức sống tối thiểu cho bản thân;

2- Cơ sở kinh doanh gặp khó khăn lớn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ;

3- Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi hoặc trong một số ngành nghề quan trọng, có khó khăn mà Nhà nước phải trợ giá để duy trì hoạt động.

Hội đồng Bộ trưởng quy định nguyên tắc, thủ tục, thẩm quyền giải quyết việc xét giảm thuế, miễn thuế nói tại Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế doanh thu;
...
Điều 4. Căn cứ Điều 9 Luật thuế doanh thu, Hội đồng Bộ trưởng giao Bộ Tài chính chi tiết hoá biểu thuế đính kèm theo Luật thuế doanh thu.

Trường hợp cơ sở sản xuất vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, theo nguyên liệu, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng thuế suất theo công dụng.

Xem nội dung VB
Điều 9

Thuế suất đối với từng ngành nghề kinh doanh được quy định trong Biểu thuế doanh thu kèm theo Luật này.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Nhà nước có thể quyết định sửa đổi, bổ sung một số thuế suất quy định trong Biểu thuế doanh thu và phải báo cáo để Quốc hội phê chuẩn trong kỳ họp gần nhất.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế doanh thu;
...
Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 12

Đối với cơ sở kinh doanh có nhiều ngành nghề thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế doanh thu;
...
Điều 5. Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất thuế doanh thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 12

Đối với cơ sở kinh doanh có nhiều ngành nghề thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế doanh thu;
...
Điều 11. Đối với cơ sở kinh doanh có địa điểm cố định thuộc ngành thương nghiệp, đem bán hàng ngoài khu vực được phép kinh doanh đã nộp thuế về hoạt động buôn chuyến thì phần doanh thu đã nộp thuế này không phải nộp thuế doanh thu ở cơ sở kinh doanh cố định.

Xem nội dung VB
Điều 15

Cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế doanh thu theo thuế suất nhóm bán buôn trong ngành thương nghiệp và nộp thuế trước khi vận chuyển hàng. Doanh thu tính theo giá thị trường vào thời điểm nơi hàng đi.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Căn cứ Luật thuế doanh thu;
...
Điều 10. Thuế doanh thu được nộp theo định kỳ hoặc nộp hàng tháng theo thời hạn quy định của cơ quan thuế cho từng cơ sở; nhưng thời gian quy định nộp thuế của tháng trước chậm nhất không quá ngày 15 tháng sau.

Những hộp kinh doanh nhỏ nộp thuế doanh thu hàng tháng vào những ngày cuối tháng theo quy định của cơ quan thuế.

Xem nội dung VB
Điều 11

Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ:
...
2- Nộp đủ thuế doanh thu theo thời hạn quy định của cơ quan thuế. Thời hạn quy định chậm nhất không được quá ngày mười lăm tháng sau.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 351-HĐBT năm 1990 có hiệu lực từ ngày 17/10/1990 (VB hết hiệu lực: 01/09/1993)
Thuế doanh thu đối với ngành bảo hiểm được hướng dẫn bởi Công văn 411-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 02/04/1991 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Căn cứ vào Luật thuế doanh thu đã được quốc hội nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp 7 Thông qua ngày 30/6/1990 và Nghị định số 351-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật thuế doanh thu. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu đối với ngành bảo hiểm như sau:

I - DOANH THU TÍNH THUẾ

Doanh thu tính thuế đối với ngành bảo hiểm được xác định như sau:

1. Phí bảo hiểm gốc: gồm toàn bộ số tiền thu được do các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm.

2. Phí đại lý giám định: gồm toàn bộ số tiền thu được do các tổ chức nước ngoài thuê bảo hiểm Việt Nam giám định.

3. Các Khoản thu khác gồm:

a) Tiền bán hộ hàng nước ngoài, hàng nước ngoài từ bỏ.

b) Các hoạt động kinh doanh thương nghiệp, ăn uống phục vụ (nếu có) thuộc diện nộp thuế doanh thu theo luật của các công ty bảo hiểm.

Trường hợp các hoạt động trên có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam tại thời Điểm thu được ngoại tệ để tính và nộp thuế doanh thu.

II - THUẾ SUẤT THUẾ DOANH THU

1. Đối với hoạt động bảo hiểm: 4% trên doanh thu tính thuế.

2. Đối với hoạt động bán hộ hàng nước ngoài, hàng nước ngoài từ bỏ.

3. Đối với hoạt động kinh doanh khác: thuế suất được áp dụng theo ngành nghề qui định tại biểu thuế chi tiết về thuế doanh thu được ban hành kèm theo thông tư số 45-TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài chính.

III - ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI. NỘP THUẾ DOANH THU

Việc kê khai đăng ký nộp thuế doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm thực hiện như sau:

1. Công ty bảo hiểm các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương kê khai đăng ký nộp thuế doanh thu tại Cục thuế tỉnh, thành phố đặc khu, nơi công ty đóng trụ sở văn phòng. Văn phòng Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam kê khai đăng ký nộp thuế tại Cục thuế Hà Nội.

2. Thủ tục kê khai nộp thuế:

Hàng tháng chậm nhất là ngày 05 của tháng sau đơn vị phải kê khai toàn bộ doanh thu thực hiện trong tháng bằng tiền Việt Nam và tiền ngoại tệ (nếu có), theo mẫu ban hành kèm theo thông tư số 45-TC/TCT ngày 4-10-1990 của Bộ Tài Chinh gửi Cục Thuế nơi đăng ký nộp thuế, để cơ quan thuế kiểm tra xem xét tính số thuế phải nộp, số đã nộp, số nộp thừa, thiếu chuyển sang tháng sau (nếu có) để thanh toán số thuế nộp trong tháng của đơn vị.

Thuế doanh thu phải nộp của tháng trước chậm nhất không được quá ngày 15 của tháng sau, nếu nộp chậm quá 30 ngày theo thời hạn qui định thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế nộp chậm, mỗi ngày chậm nộp còn bị phạt 0,5% (năm phần nghìn) trên số thuế nộp chậm.

IV - GIẢM THUẾ, MIỄN THUẾ

Tạm thời chưa thu thuế doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm học sinh, bảo hiểm cây trồng, vật nuôi và phí nhận tái bảo hiểm.

V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Cục thuế các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương triển khai việc thu thuế doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm từ ngày 01-1-1991.

Mọi quy định trước đây về thu đối với hoạt động ngành bảo hiểm trái với những quy định trong Luật thuế doanh thu, Nghị Định số 351-HĐBT ngày 2-10-1990 của Hội đồng Bộ trưởng qui định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu, thông tư số 45-TC/TCT ngày 04-10-1990 của Bộ Tài chính và công văn này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện nếu có có khó khăn vướng mắc yêu cầu phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU
...
VI- Ngành dịch vụ
...
4- Cầm đồ, bảo hiểm
Thuế doanh thu đối với ngành bảo hiểm được hướng dẫn bởi Công văn 411-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 02/04/1991 (VB hết hiệu lực: 16/10/1999)
Thuế doanh thu đối với than được hướng dẫn bởi Mục II Công văn 294-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 11/03/1991
Căn cứ vào Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Công hoà XHCN Việt Nam khoá VIII, kỳ họp 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990 và Nghị định số 351-HĐBT ngày 02 tháng 10 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật thuế doanh thu. Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Năng lượng hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu đối với các Công ty điện lực, các Công ty sản xuất than và Tổng Công ty cung ứng than như sau:
...
II- ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT THAN

1. Đối tượng nộp thuế doanh thu:

Các công ty than là đơn vị hạch toán tập trung gồm nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc; các mỏ than (khai thác hầm lò và lộ thiên), xí nghiệp cung ứng vật tư, xí nghiệp vận tải, xí nghiệp sàng tuyển, xí nghiệp đời sống...

Doanh thu của các sản phẩm và hoạt động sau đây thuộc doanh thu tính thuế doanh thu:

- Doanh thu bán than sạch hoặc than nguyên khai (nếu có)

- Cung ứng vật tư, vận tải cho các đối tượng ngoài công ty.

- Dịch vụ: ăn uống, cho thuê buồng nghỉ các đối tượng ngoài công ty và chuyên gia.

2. Thuế suất:

- Than sạch của các Công ty than chỉ có các mỏ khai thác hầm lò 1% .

- Than sạch của các Công ty than chỉ có các mỏ khai thác lộ thiên:2%.

- Than sạch của các Công ty than vừa có mỏ khai thác hầm lò vừa có mỏ khai thác lộ thiên thuế suất được xác định như sau:

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Thuế suất xác định theo công thức trên để tạm nộp trong năm. Cuối năm khi quyết toán số thuế phải nộp xác định lại thuế suất theo sản lượng than nguyên khai thực tế khai thác được.

- Thuế suất các hoạt động khác: theo từng ngành nghề áp dụng thuế suất quy định tại Thông tư số 45-TC/TCT ngày 04 tháng 10 năm 1990 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu.

3. Đơn vị nộp thuế

- Các mỏ khai thác than trực tiếp tiêu thụ than.

- Các xí nghiệp tuyển than.

- Các đơn vị: cung ứng vật tư, vận tải, đời sống, nhà khách...

Trường hợp than vận chuyển từ các nơi đến xí nghiệp sàng tuyển thì không phải nộp thuế.

4. Thủ tục nộp thuế:

a) Kê khai và nộp thuế:

- 5 ngày l lần đơn vị nộp thuế phải kê khai doanh thu và số thuế phải nộp gửi 1 bản cho Cục Thuế quản lý thu thuế trên cơ sở hoá đơn bán hàng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Các đơn vị được thực hiện chế độ tạm nộp thuế, đơn vị nộp tự lập giấy nộp tiền bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (do cơ quan thuế phát hành), không phải có chữ ký của cơ quan thuế, trường hợp chưa có giấy nộp tiền thì có thể tạm sử dụng uỷ nhiệm chi để nộp thuế được kịp thời.

b) Thời hạn tạm nộp thuế: chậm nhất là 5 ngày sau kể từ ngày đơn vị lập tờ khai tính thuế.

c) Kiểm tra và quyết toán số thuế doanh thu phải nộp hàng tháng.

Ngày 5 tháng sau đơn vị phải lập tờ khai tính thuế tháng trước gửi cục thuế quản lý thu thuế đơn vị.

Cơ quan thu thuế kiểm tra việc kê khai doanh thu tính thuế, số thuế phải nộp, số thuế đã tạm nộp và số thuế còn phải nộp của tháng trước. Chậm nhất là trước thời hạn nộp thuế 3 ngày, cơ quan thuế phải thông báo số thuế còn phải nộp để đơn vị nộp tiếp số thuế còn thiếu vào kho bạc Nhà nước.

Thời hạn nộp thuế còn thiếu của tháng trước không quá ngày 15 tháng sau.

I - ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY CUNG ỨNG THAN

Tổng công ty cung ứng than là đơn vị hạch toán tập trung gồm nhiều đơn vị hạch toán phụ thuộc: Các công ty cung ứng than các tỉnh. Tổng Công ty cung ứng than làm nhiệm vụ thu mua và cung ứng than cho các tỉnh, thành phố.

Việc áp dụng thuế doanh thu đối với các hoạt động cung ứng than như sau:

1. Doanh thu tính thuế:

Doanh thu tính thuế là số tiền bán than (không phân biệt dã thu được tiền hay chưa thu được tiền) cho các đơn vị tiêu dùng tại các Công ty cung ứng than.

Than điều động trong nội bộ Tổng Công ty từ nơi thu mua đầu nguồn đến Công ty cung ứng than các tỉnh (là điểm bán cuối cùng) không phải nộp thuế.

Than điều động trong nội bộ Tổng công ty vận chuyền phải có các thủ tục sau:

- Lệnh điều than của Tổng công ty

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho đã đăng ký tại cơ quan thuế.

2. Thuế suất: 1% tính trên doanh thu tính thuế.

3. Đơn vị nộp thuế:

Thuế doanh thu do các công ty cung ứng than nộp

4. Thủ tục nộp thuế

a) Kê khai và nộp thuế:

- 10 ngày 1 lần đơn vị nộp thuế phải kê khai doanh thu và số thuế phải nộp gửi 1 bản cho Cục thuế quản lý thu thuế trên cơ sở hoá đơn bán hàng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Các đơn vị được thực hiện chế độ tạm nộp thuế, đơn vị nộp tự lập giấy nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (do cơ quan thuế phát hành), không phải có chữ ký của cơ quan thuế, trường hợp chưa có giấy nộp tiền thì có thể tạm sử dụng uỷ nhiệm chi để nộp thuế được kịp thời.

b) Thời hạn tạm nộp thuế: chậm nhất là 5 ngày sau kể từ ngày đơn vị lập tờ khai tính thuế.

c) Kiểm tra và quyết toán số thuế doanh thu phải nộp hàng tháng.

Ngày 5 tháng sau đơn vị phải lập tờ khai tính thuế tháng trước gửi Cục thuế quản lý thu thuế đơn vị.

Cơ quan thuế kiểm tra việc kê khai doanh thu tính thuế, xác định số thuế phải nộp, số thuế đã tạm nộp và số thuế còn phải nộp của tháng trước. Chậm nhất là trước thời hạn nộp thuế 3 ngày, cơ quan thuế phải thông báo số thuế còn phải nộp để đơn vị nộp tiếp số thuế còn thiếu vào kho bạc Nhà nước.

Thời hạn nộp số thuế còn thiếu của tháng trước không quá ngày 15 tháng sau.

Các đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trên.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU

I- Ngành sản xuất
...
2- Khai thác hầm mỏ

Riêng khai thác than hầm lò
Thuế doanh thu đối với than được hướng dẫn bởi Mục II Công văn 294-TC/TCT năm 1991 có hiệu lực từ ngày 11/03/1991
Việc giảm thuế doanh thu năm 1996 đối với cơ sở kinh doanh trên địa bàn miền núi được hướng dẫn bởi Thông tư 24TC/TCT-1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Điều 18 Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 5-7-1993; Chỉ thị số 525/TTg ngày 2-11-1993 về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội miền núi và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 287/KTTH ngày 21-1-1994 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tiếp tục giảm thuế doanh thu đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi để thực hiện trong năm 1996 như sau:

1. Phạm vi áp dụng:

a. Đối tượng được giảm thuế doanh thu quy định trong Thông tư này bao gồm các tổ chức và cá nhân (gọi chung là cơ sở) thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả các cơ sở thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh doanh thu ở phạm vi địa bàn vùng cao và miền núi, (trừ các đối tượng nêu tại điểm 1b dưới đây) bao gồm:

- Cơ sở có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi và hoạt động tại đó hoặc ở địa bàn miền núi khác.

- Cơ sở không có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi nhưng thực tế hoạt động tại miền núi (xây dựng, biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim...).

- Hoạt động buôn chuyến các mặt hàng sản xuất trong nước từ địa bàn miền núi đi nơi khác.

b. Các đối tượng sau đây không được xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này:

- Các hộ kinh doanh cố định thuộc diện nộp thuế doanh thu theo phương thức khoán.

- Các cơ sở mới thành lập đã dược miễn, giảm thuế doanh thu trong năm 1996 theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật thuế doanh thu; hoặc được giảm thuế doanh thu theo Điều 10 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

- Các cơ sở thuộc các đơn vị hạch toán toàn ngành.

c. Địa bàn miền núi được xác định làm cơ sở để giảm thuế theo quy định trong Thông tư này căn cứ theo địa giới hành chính của huyện, thị xã (dưới đây gọi chung là huyện) được Uỷ ban dân tộc miền núi công nhận là huyện miền núi.

Một số ví dụ: Huyện X được xác định là huyện miền núi.

a. Doanh nghiệp A có địa điểm sản xuất cố định tại huyện X, và có địa điểm tiêu thụ hàng tại huyện Y (cũng là huyện miền núi) và thành phố Nam Định (không phải là địa bàn miền núi). Doanh nghiệp A sẽ được giảm thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại huyện X và giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện Y; nhưng phải nộp đủ thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại thành phố Nam Định.

b. Doanh nghiệp B hoạt động xây dựng có địa điểm kinh doanh cố định tại thành phố Nam Định, nhận thi công một công trình tại huyện X. Doanh nghiệp B sẽ được giảm thuế doanh thu về xây dựng công trình đó tại huyện X.

c. Doanh nghiệp C có địa điểm sản xuất cố định tại thành phố Nam Định và có địa điểm tiêu thụ hàng hoá tại huyện X. Doanh nghiệp C phải nộp thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại thành phố Nam Định; được giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện X.

2. Mức giảm và thời gian giảm thuế doanh thu:

- Mức giảm thuế: Đối với ngành sản xuất, xây dựng, vận tải là 50%, đối với các ngành khác là 25% số thuế doanh thu phải nộp Ngân sách. Riêng hoạt động xổ số chỉ giảm thuế đối với xổ số lô tô, xổ số cào biết kết quả ngay.

- Thời gian giảm thuế là 1 năm tính từ ngày 1-1-1996 đến hết năm 1996.

3. Tổ chức thực hiện:

a. Để việc giảm thuế được đúng đối tượng, thực sự mang lại tác dụng khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở hướng vào phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân miền núi theo tinh thần Chỉ thị số 525/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế:

- Phổ biến cho các cơ sở rõ chủ trương của Chính phủ về việc giảm thuế doanh thu, đồng thời hướng dẫn cho các cơ sở những công việc cần thiết để triển khai thực hiện.

- Rà soát nắm chắc các đối tượng hoạt động kinh doanh thường xuyên, không thường xuyên trong địa bàn, kịp thời đưa vào diện quản lý thu thuế theo đúng chính sách quy định.

- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ công tác kế toán của các cơ sở nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các hoạt động phát sinh, bảo đảm cho việc giảm thuế chính xác, đúng đối tượng, ngăn ngừa các hành vi lợi dụng trốn thuế đồng thời thúc đẩy việc chấp hành chế độ hoá đơn, chứng từ và kế toán theo quy định.

b. Các cơ sở kinh doanh ở địa bàn miền núi thuộc đối tượng xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này có trách nhiệm:

- Xuất trình giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế quản lý ở địa bàn miền núi, nơi tiến hành sản xuất kinh doanh.

- Kê khai, đăng ký nộp thuế doanh thu với cơ quan thuế theo đúng quy định.

- Kê khai đầy đủ doanh thu phát sinh theo định kỳ do cơ quan thuế quy định.

Việc tính giảm thuế sẽ do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế (Cục thuế; Chi cục thuế) tính và được thủ trưởng cơ quan thuế xét duyệt ngay trong tờ khai tính thuế và thông báo nộp thuế.

Những cơ sở vi phạm chế độ kê khai, đăng ký nộp thuế, chế độ sổ sách, chứng từ kế toán quy định thì không được giảm thuế doanh thu theo nội dung Thông tư này; đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm cụ thể mà bị xử lý theo các quy định hiện hành.

c. Cơ quan thuế phản ánh đầy đủ, rõ ràng số thuế doanh thu phải nộp, số thuế doanh thu được giảm, số thuế doanh thu còn phải nộp và các chỉ tiêu khác theo quy định trên chứng từ thu, tờ khai thuế hàng tháng, sổ bộ thuế và các sổ sách kế toán thuế.

Cuối năm, cơ quan thuế phải tổng hợp đầy đủ tình hình thực hiện giảm thuế doanh thu theo Thông tư này, báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục thuế).

Thông tư này thi hành từ ngày 1-1-1996 thay thế các Thông tư số 20 TC/TCT ngày 12-3-1994, Thông tư số 07 TC/TCT ngày 7-1-1995 và Thông tư số 30 TC/TCT ngày 12-4-1995 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các địa phương báo cáo để Bộ Tài chính xem xét giải quyết kịp thời.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU
...
III- Ngành vận tải

1- Vận tải hàng hoá

Riêng vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi, hải đảo
Việc giảm thuế doanh thu năm 1996 đối với cơ sở kinh doanh trên địa bàn miền núi được hướng dẫn bởi Thông tư 24TC/TCT-1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Việc giảm thuế doanh thu năm 1996 đối với cơ sở kinh doanh trên địa bàn miền núi được hướng dẫn bởi Thông tư 24TC/TCT-1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Điều 18 Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 5-7-1993; Chỉ thị số 525/TTg ngày 2-11-1993 về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội miền núi và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 287/KTTH ngày 21-1-1994 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tiếp tục giảm thuế doanh thu đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi để thực hiện trong năm 1996 như sau:

1. Phạm vi áp dụng:

a. Đối tượng được giảm thuế doanh thu quy định trong Thông tư này bao gồm các tổ chức và cá nhân (gọi chung là cơ sở) thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả các cơ sở thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh doanh thu ở phạm vi địa bàn vùng cao và miền núi, (trừ các đối tượng nêu tại điểm 1b dưới đây) bao gồm:

- Cơ sở có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi và hoạt động tại đó hoặc ở địa bàn miền núi khác.

- Cơ sở không có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi nhưng thực tế hoạt động tại miền núi (xây dựng, biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim...).

- Hoạt động buôn chuyến các mặt hàng sản xuất trong nước từ địa bàn miền núi đi nơi khác.

b. Các đối tượng sau đây không được xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này:

- Các hộ kinh doanh cố định thuộc diện nộp thuế doanh thu theo phương thức khoán.

- Các cơ sở mới thành lập đã dược miễn, giảm thuế doanh thu trong năm 1996 theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật thuế doanh thu; hoặc được giảm thuế doanh thu theo Điều 10 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

- Các cơ sở thuộc các đơn vị hạch toán toàn ngành.

c. Địa bàn miền núi được xác định làm cơ sở để giảm thuế theo quy định trong Thông tư này căn cứ theo địa giới hành chính của huyện, thị xã (dưới đây gọi chung là huyện) được Uỷ ban dân tộc miền núi công nhận là huyện miền núi.

Một số ví dụ: Huyện X được xác định là huyện miền núi.

a. Doanh nghiệp A có địa điểm sản xuất cố định tại huyện X, và có địa điểm tiêu thụ hàng tại huyện Y (cũng là huyện miền núi) và thành phố Nam Định (không phải là địa bàn miền núi). Doanh nghiệp A sẽ được giảm thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại huyện X và giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện Y; nhưng phải nộp đủ thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại thành phố Nam Định.

b. Doanh nghiệp B hoạt động xây dựng có địa điểm kinh doanh cố định tại thành phố Nam Định, nhận thi công một công trình tại huyện X. Doanh nghiệp B sẽ được giảm thuế doanh thu về xây dựng công trình đó tại huyện X.

c. Doanh nghiệp C có địa điểm sản xuất cố định tại thành phố Nam Định và có địa điểm tiêu thụ hàng hoá tại huyện X. Doanh nghiệp C phải nộp thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại thành phố Nam Định; được giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện X.

2. Mức giảm và thời gian giảm thuế doanh thu:

- Mức giảm thuế: Đối với ngành sản xuất, xây dựng, vận tải là 50%, đối với các ngành khác là 25% số thuế doanh thu phải nộp Ngân sách. Riêng hoạt động xổ số chỉ giảm thuế đối với xổ số lô tô, xổ số cào biết kết quả ngay.

- Thời gian giảm thuế là 1 năm tính từ ngày 1-1-1996 đến hết năm 1996.

3. Tổ chức thực hiện:

a. Để việc giảm thuế được đúng đối tượng, thực sự mang lại tác dụng khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở hướng vào phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân miền núi theo tinh thần Chỉ thị số 525/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế:

- Phổ biến cho các cơ sở rõ chủ trương của Chính phủ về việc giảm thuế doanh thu, đồng thời hướng dẫn cho các cơ sở những công việc cần thiết để triển khai thực hiện.

- Rà soát nắm chắc các đối tượng hoạt động kinh doanh thường xuyên, không thường xuyên trong địa bàn, kịp thời đưa vào diện quản lý thu thuế theo đúng chính sách quy định.

- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ công tác kế toán của các cơ sở nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các hoạt động phát sinh, bảo đảm cho việc giảm thuế chính xác, đúng đối tượng, ngăn ngừa các hành vi lợi dụng trốn thuế đồng thời thúc đẩy việc chấp hành chế độ hoá đơn, chứng từ và kế toán theo quy định.

b. Các cơ sở kinh doanh ở địa bàn miền núi thuộc đối tượng xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này có trách nhiệm:

- Xuất trình giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế quản lý ở địa bàn miền núi, nơi tiến hành sản xuất kinh doanh.

- Kê khai, đăng ký nộp thuế doanh thu với cơ quan thuế theo đúng quy định.

- Kê khai đầy đủ doanh thu phát sinh theo định kỳ do cơ quan thuế quy định.

Việc tính giảm thuế sẽ do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế (Cục thuế; Chi cục thuế) tính và được thủ trưởng cơ quan thuế xét duyệt ngay trong tờ khai tính thuế và thông báo nộp thuế.

Những cơ sở vi phạm chế độ kê khai, đăng ký nộp thuế, chế độ sổ sách, chứng từ kế toán quy định thì không được giảm thuế doanh thu theo nội dung Thông tư này; đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm cụ thể mà bị xử lý theo các quy định hiện hành.

c. Cơ quan thuế phản ánh đầy đủ, rõ ràng số thuế doanh thu phải nộp, số thuế doanh thu được giảm, số thuế doanh thu còn phải nộp và các chỉ tiêu khác theo quy định trên chứng từ thu, tờ khai thuế hàng tháng, sổ bộ thuế và các sổ sách kế toán thuế.

Cuối năm, cơ quan thuế phải tổng hợp đầy đủ tình hình thực hiện giảm thuế doanh thu theo Thông tư này, báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục thuế).

Thông tư này thi hành từ ngày 1-1-1996 thay thế các Thông tư số 20 TC/TCT ngày 12-3-1994, Thông tư số 07 TC/TCT ngày 7-1-1995 và Thông tư số 30 TC/TCT ngày 12-4-1995 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các địa phương báo cáo để Bộ Tài chính xem xét giải quyết kịp thời.

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU
...
III- Ngành vận tải

1- Vận tải hàng hoá

Riêng vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi, hải đảo
Việc giảm thuế doanh thu năm 1996 đối với cơ sở kinh doanh trên địa bàn miền núi được hướng dẫn bởi Thông tư 24TC/TCT-1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996