HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
351-HĐBT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 10 năm 1990
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 351-HĐBT NGÀY 2-10-1990 QUY ĐỊNH CHI
TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ DOANH THU
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Luật thuế doanh thu;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Nhà nước số 270B-NQ/HĐNN8 ngày 8 tháng 8 năm
1990 về việc công bố và thi hành Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế lợi tức.
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
PHẠM VI ÁP DỤNG THUẾ
DOANH THU
Điều 1.
Đối tượng nộp thuế doanh thu bao gồm các tổ chức, cá nhân
kinh doanh có doanh thu (gọi chung là cơ sở kinh doanh) thuộc mọi ngành nghề, mọi
thành phần kinh tế, mọi hình thức hoạt động có địa điểm kinh doanh cố định hay
lưu động, hoạt động thường xuyên hoặc không thường xuyên trên lãnh thổ Việt Nam
được quy định tại Điều 1 Luật thuế doanh thu.
Điều 2.
Những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:
1. Sản xuất nông nghiệp thuộc diện
chịu thuế nông nghiệp.
2. Sản xuất hàng hoá thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
3. Sản xuất hàng hoá thực tế xuất
khẩu.
Chương 2:
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU
THUẾ DOANH THU
Điều 3.
Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền
dịch vụ trong kỳ nộp thuế sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc
cung ứng dịch vụ theo quy định tại Điều 8 Luật thuế doanh thu, chưa trừ một khoản
phí tổn nào; không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
1. Đối với
hoạt động sản xuất, chế biến, lắp ráp (bao gồm cả công nghiệp, tiểu công nghiệp,
thủ công nghiệp), khai thác khoáng sản, lâm sản, thuỷ sản là tiền bán sản phẩm,
nửa thành phẩm, phế phẩm, bao bì, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực,
tài sản cố định chưa thanh lý.
2. Đối với hoạt động xây dựng là
tiền phải trả về công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, tiền
sửa chữa, dịch vụ xây dựng.
3. Đối với hoạt động vận tải là
tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được
quy định đối với ngành vận tải.
4. Đối với hoạt động thương nghiệp,
ăn uống là tiền bán hàng kể cả hàng tự chế biến.
5. Đối với hoạt động kinh doanh
dịch vụ là tiền thu về dịch vụ, bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế (nếu có và các khoản chi phí khác cho hoạt động dịch vụ.
a) Đối với hoạt động kinh doanh
bưu điện là tiền cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem) và doanh thu về các hoạt
động sản xuất dịch vụ khác.
b) Đối với hoạt động tín dụng,
ngân hàng là toàn bộ số tiền lãi do người vay trả và toàn bộ các khoản thu về
kinh doanh khác như thu về dịch vụ thành toán qua ngân hàng, bán cầm đồ, chế biến
vàng bạc, đồ trang sức, v.v...
c) Đối với hoạt động cho thuê
tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản. 6. Đối với cơ sở sản xuất và dịch vụ của
nhà trường hoặc các đơn vị giáo dục, đào tạo khác có tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ ra ngoài phạm vi của các đơn vị này thì vẫn phải nộp thuế
doanh thu theo chế độ chung và các thuế suất cụ thể đối với từng ngành nghề sản
xuất hay dịch vụ.
Đối với các trường có nhu cầu đầu
tư để tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị giảng dạy hoặc học tập của trường
thì phải có phương án và ghi vào kế hoạch của ngành hoặc của địa phương; cơ quan
tài chính xem xét và cấp lại cho trường từ ngân sách Nhà nước.
7. Đối với doanh thu nhận bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà
nước công bố tại thời điểm thu ngoại tệ; trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng
công bố tỷ giá, thì phải đổi theo tỷ giá do Bộ tài chính quy định.
Điều 4.
Căn cứ Điều 9 Luật thuế doanh thu, Hội đồng Bộ trưởng giao Bộ Tài chính chi tiết
hoá biểu thuế đính kèm theo Luật thuế doanh thu.
Trường hợp cơ sở sản xuất vừa chịu
thuế suất theo ngành nghề, theo nguyên liệu, vừa chịu thuế suất theo công dụng
thì được áp dụng thuế suất theo công dụng.
Điều 5.
Các cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề chịu thuế suất thuế doanh
thu khác nhau thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất đối với từng ngành nghề. Nếu
cơ sở không hạch toán riêng được doanh thu đối với từng ngành nghề thì áp dụng
thuế suất cao nhất đối với ngành nghề có kinh doanh.
Chương 3:
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP
THUẾ DOANH THU
Điều 6.
Cơ sở kinh doanh phải kê khai đăng ký với cơ quan thuế tại nơi kinh doanh theo
quy định trong khoản 1, Điều 10 Luật thuế doanh thu.
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết
về nội dung và thủ tục kê khai đăng ký.
Điều 7.
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện nghiệm chỉnh chế độ sổ sách kế toán theo Pháp lệnh
kế toán và thống kê ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1988; chế độ lập chứng từ mua
bán hàng, cung ứng dịch vụ thu tiền theo các quy định hiện hành.
Điều 8.
Bộ Tài chính thống nhất phát hành hoá đơn sử dụng cho các cơ sở kinh doanh
trong cả nước.
Điều 9.
Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra tính thuế
doanh thu, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:
1. Nộp đủ, đúng hạn các tài liệu
cần thiết theo yêu cầu của cơ quan thuế;
2. Giải thích, chứng minh những
khoản chưa rõ trong tờ khai hoặc sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn.
Cơ sở kinh doanh không được viện
lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các
tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.
Cơ quan thuế phải giữ bí mật về
những tài liệu do cơ sở kinh doanh cung cấp.
Điều 10.
Thuế doanh thu được nộp theo định kỳ hoặc nộp hàng tháng theo thời hạn quy định
của cơ quan thuế cho từng cơ sở; nhưng thời gian quy định nộp thuế của tháng
trước chậm nhất không quá ngày 15 tháng sau.
Những hộp kinh doanh nhỏ nộp thuế
doanh thu hàng tháng vào những ngày cuối tháng theo quy định của cơ quan thuế.
Điều 11.
Đối với cơ sở kinh doanh có địa điểm cố định thuộc ngành thương nghiệp, đem bán
hàng ngoài khu vực được phép kinh doanh đã nộp thuế về hoạt động buôn chuyến
thì phần doanh thu đã nộp thuế này không phải nộp thuế doanh thu ở cơ sở kinh
doanh cố định.
Chương 4:
GIẢM THUẾ - MIỄN THUẾ
Điều 12.
Những trường hợp sau đây được xét giảm hoặc miễn thuế doanh thu:
1. Những người già yếu, tàn tật
hoặc người kinh doanh lặt vặt có thu nhập hàng tháng thấp, dưới mức lương và phụ
cấp tối thiểu của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước thì được cơ quan thuế
huyện hoặc cấp tương đương xét miễn thuế doanh thu.
2. Cơ sở kinh doanh có khó khăn
do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ được xét giảm, miễn thuế doanh thu như
sau:
a) Nếu giá trị thiệt hại từ 20%
đến 50% doanh thu chịu thuế trong năm thì do cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương
đương xét giảm thuế doanh thu theo tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ thiệt hại.
b) Nếu giá trị thiệt hại trên
50% doanh thu chịu thuế trong năm thì do Tổng cục thuế xét giảm hoặc miễn.
Điều 13.
Tạm thời chưa thu thuế doanh thu đối với các hoạt động in báo nhân dân, báo
Quân đội nhân dân, báo, tạp chí chuyên ngành; các đoàn văn công truyền thống về
tuồng, chèo, múa rối, ca nhạc dân tộc, giao hưởng trực thuộc Bộ Văn hoá - thông
tin - thể thao và du lịch; phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương
trình kế hoạch Nhà nước; hoạt động máy kéo phục vụ sản xuất nông nghiệp; các hoạt
động phục vụ bữa ăn hàng ngày trong các cơ quan, xí nghiệp, trường học, lực lượng
vũ trang.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh xem xét
và quyết định việc giảm, miến thuế đối với một số ngành nghề quan trọng thuộc địa
phương quản lý ở các vùng miền núi có khó khăn mà Nhà nước phải trợ giá để duy
trì hoạt động bình thường.
Bộ tài chính quy định việc xét
giảm hoặc miễn thuế doanh thu đối với Viện, Trạm, Trại nghiên cứu thí nghiệm,
thực nghiệm có bán sản phẩm về đề tài nghiên cứu để giảm bớt phí nghiên cứu
khoa học.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 14.
Hội đồng Bộ trưởng có quy định riêng về chế độ khen thưởng đối với cơ quan thuế,
cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và người có công phát hiện các vụ
vi phạm Luật thuế doanh thu.
Điều 15.
Những quy định về thuế doanh nghiệp, thuế buôn chuyến chế độ thu quốc doanh trước
đây đều bãi bỏ.
Điều 16.
Luật thuế doanh thu có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 1990 đối với kinh tế
ngoài quốc doanh, các xí nghiệp quốc doanh đã thực hiện bàn giao xong vốn, tài
sản.
Xí nghiệp quốc doanh chưa thực
hiện bàn giao xong vốn, tài sản được tiếp tục áp dụng chế độ nộp thu quốc
doanh, trích nộp lợi nhuận cho đến khi thực hiện bàn giao xong vốn, tài sản
nhưng chậm nhất không quá ngày 31 tháng 12 năm 1990.
Điều 17.
Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.