Luật Đất đai 2024

Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993

Số hiệu 20-L/CTN
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 05/07/1993
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí
Loại văn bản Luật
Người ký Lê Đức Anh
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 20-L/CTN

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 1993

LUẬT

SỐ 20-L/CTN NGÀY 05/07/1993 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ DOANH THU

Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:

1/ Điều 8 được sửa đổi, bổ sung:

- Điểm e, khoản 1 được sửa đổi, bổ sung:

"e) Doanh thu đối với hoạt động tín dụng là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi.

Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ khác thuộc lĩnh vực ngân hàng là tiền thu được hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với dịch vụ đó;

Doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng."

- Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung:

"2 - Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế."

2/ Khoản 3, Điều 18 được sửa đổi, bổ sung:

"3 - Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; cơ sở sản xuất mới thành lập đi vào hoạt động, chạy thử dây chuyền sản xuất mới; cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu; nếu gặp khó khăn, được xét giảm thuế tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian được giảm thuế không quá hai năm. Riêng cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo, thời gian được giảm thuế không quá ba năm."

3/ Điểm c, khoản 1, Điều 19 được sửa đổi:

"c) Tổ chức, cá nhân nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm;"

4/ Các chữ "Hội đồng Nhà nước" được sửa đổi thành các chữ "Uỷ ban thường vụ Quốc hội" và các chữ "Hội đồng bộ trưởng" được sửa đổi thành các chữ "Chính phủ".

Điều 2

Sửa đổi, bổ sung thuế suất đối với một số ngành nghề trong Biểu thuế doanh thu kèm theo Luật thuế doanh thu, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số: 472 - NQ/HĐNN8 ngày 10 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Nhà nước, như sau:

1/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm của "ngành sản suất":

a) Điểm 5 được sửa đổi:

"5 - Sản xuất, lắp ráp cơ khí:

a - Máy móc, thiết bị, công cụ 1%

b - Sản phẩm cơ khí tiêu dùng 2%

Riêng đồ điện cơ khí, bàn là, quạt điện, biến thế điện dưới 15 A, bơm nước điện dưới 10 m3/h 4%"

b) Điểm 7 được sửa đổi:

"7 - Sản phẩm hoá chất 4%

Riêng: - Hoá chất cơ bản, phân bón 1%

- Thuốc trừ sâu và các hoá chất khác phục vụ sản xuất nông nghiệp 0,5%"

c) Điểm 12 được sửa đổi, bổ sung:

"12 - Giấy và sản phẩm bằng giấy 4%

Riêng: bột giấy, giấy in báo, giấy vở học sinh 1%"

d) Điểm 15 được sửa đổi, bổ sung:

"15 - Công nghiệp thực phẩm (bao gồm cả thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuốc lào, cồn, cà phê, chè, mỳ chính, đường, bánh kẹo và các loại thực phẩm khác) 6%

Riêng: - Muối 0,5%

- Nước đá dùng cho đánh bắt thuỷ sản 2%

- Sữa các loại 4%

- Nước ngọt, nước giải khát các loại 6%"

e) Điểm 18 được sửa đổi, bổ sung:

"18 - Sợi, dệt:

a - Sợi các loại (bao gồm cả sợi len dệt thảm, sợi đay, tơ, cói), chỉ 4%

Riêng: Sợi len, sợi tổng hợp 6%

b - Dệt các loại 5%

Riêng: Dệt đay, chiếu, cói, mành và các sản phẩm dệt thủ công, bán cơ khí 3%"

g) Điểm 22 được sửa đổi, bổ sung:

"22 - In và xuất bản:

a - In và xuất bản sách chính trị, sách giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách báo in bằng tiếng dân tộc thiểu số 0%

b - In và xuất bản báo các loại 0,5%

c - In và xuất bản sách các loại 1%

d - Sản xuất phim bản đầu 1%

Riêng: Phim tài liệu, phim đề tài cách mạng, đề tài thiếu nhi, đề tài khoa học 0%

e - In và xuất bản các loại khác; các hoạt động khác thuộc ngành in, xuất bản 4%"

h) Điểm 23 được sửa đổi:

"23 - Dụng cụ thí nghiệm, y tế, giáo dục, đồ chơi trẻ em 0,5%"

i) Điểm 24 được sửa đổi:

"24 - Dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ và phụ tùng:

a - Dụng cụ thể dục, thể thao 2%

b - Nhạc cụ và phụ tùng 1%"

k) Bổ sung thêm điểm 31:

"31 - Bài lá, vàng mã, hương:

a - Bài lá, vàng mã 20%

b - Hương 6%"

2/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm của "Ngành thương nghiệp":

a) Bổ sung điểm 9 mới:

"9 - Kinh doanh ngoại tệ, bất động sản:

a - Kinh doanh ngoại tệ 0,5%

b - Kinh doanh bất động sản (kể cả xây nhà để bán) 8%"

b) Sửa đổi điểm 9 cũ thành điểm 10 và bổ sung vào cuối điểm này:

"- Kinh doanh ngoại tệ, bất động sản 25%

- Phát hành sách, báo 4%"

3/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm của "Ngành dịch vụ":

a) Điểm 2 được sửa đổi:

"2 - Dịch vụ khoa học, kỹ thuật, bưu điện:

a - Dịch vụ khoa học, kỹ thuật 2%

b - Dịch vụ bưu điện 4%"

b) Điểm 3 được sửa đổi, bổ sung:

"3 - Hoạt động của Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính:

a - Tín dụng:

- Tín dụng Ngân hàng nông nghiệp, Hợp tác xã tín dụng nông nghiệp 2%

- Tín dụng Ngân hàng đầu tư 15%

- Tín dụng Ngân hàng Ngoại thương 30%

- Tín dụng Ngân hàng Công thương, công ty tài chính và các hoạt động tín dụng khác 15%

b - Các hoạt động dịch vụ nghiệp vụ khác 6%"

c) Điểm 6 được sửa đổi, bổ sung:

"6 - Dịch vụ dạy nghề, văn hoá, nghệ thuật, y tế,

thể dục, thể thao, tư vấn pháp luật:

a - Cơ sở kinh doanh dạy nghề, y tế, thể dục,

thể thao, văn hoá, nghệ thuật 0,5%

Riêng: Ca múa nhạc dân tộc truyền thống, tuồng, chèo, cải lương, múa rối, ba lê, opera, giao hưởng, xiếc, kịch 0%

b - Tư vấn pháp luật:

- Cho nước ngoài 4%

- Cho trong nước 2%

c - Chiếu phim nhựa: 1%

Riêng: Chiếu phim tài liệu, khoa học, đề tài thiếu nhi và phục vụ ở miền núi 0%"

d) Điểm 7 được sửa đổi, bổ sung:

"7 - Chụp, in, phóng ảnh; phô tô copy các loại 6%"

e) Điểm 9 được sửa đổi:

"9 - Chiếu video, quảng cáo, in băng, thu băng, sang băng 8%

Riêng chiếu video 6%"

g) Điểm 15 được sửa đổi, bổ sung:

"15 - Dịch vụ đặc biệt:

a - Khiêu vũ 30%

b - Đua ngựa 20%

c - Phát hành xổ số kiến thiết và các hoạt động xổ số khác 30%

Riêng ở các tỉnh miền núi 20%

d - Đại lý tàu biển 40%

e - Môi giới vận tải và các loại môi giới khác 15%"

Điều 3

Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật thuế doanh thu đã ban hành cho phù hợp với Luật này.

Điều 4

Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 1993.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993.

BIỂU THUẾ DOANH THU

(Đã được sửa đổi, bổ sung)

Ngành nghề

Thuế suất (%)

I- Ngành sản xuất

1- Điện thương phẩm

8

2- Khai thác hầm mỏ

2

Riêng khai thác than hầm lò

1

3- Khai thác dầu mỏ, hơi đốt, vàng, đá quý

8

4- Luyện kim loại:

a) Luyện, cán, kéo kim loại đen, luyện cốc

2

b) Luyện, cán, kéo kim loại màu

4

c) Luyện, cán, kéo kim loại quý (vàng, bạc)

8

5- Sản xuất, lắp ráp cơ khí:

a) Máy móc, thiết bị, công cụ

1

b) Sản phẩm cơ khí tiêu dùng

4

Riêng đồ điện cơ khí: bàn là, quạt điện,

biến thế điện dưới 15A, bơm nước điện dưới 10m3/h

6

6- Sản xuất, lắp ráp sản phẩm điện tử

8

7- Sản phẩm hoá chất

4

Riêng: hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu

1

8- Thuốc chữa bệnh

1

9- Vật liệu xây dựng, kể cả clanhke

5

Riêng xi măng:

+ Mác P300 trở lên

10

+ Mác dưới P300

6

10- Khai thác lâm sản

4

11- Chế biến lâm sản và sản xuất đồ gỗ

5

12- Giấy và sản phẩm bằng giấy

4

Riêng: bột giấy, giấy in báo, giấy vở học sinh

1

13- Gốm, sành sứ, thuỷ tinh

4

Riêng thuỷ tinh dùng cho y tế

1

14- Xay, xát, chế biến lương thực

2

Riêng mì ăn liền

6

15- Công nghiệp thực phẩm (bao gồm cả thuốc lá lá, thuốc lá sợi, cồn , cà phê, chè, mỳ chính, đường, bánh kẹo và các loại thực phẩm khác)

6

Riêng:

+ Muối

1

+ Nước đá dùng cho đánh bắt thuỷ sản

2

+ Sữa hộp

4

+ Nước ngọt, nước giải khát các loại

8

16- Khai thác thuỷ sản

2

17- Chế biến thuỷ sản

3

18- Sợi, dệt:

a) Các loại sợi (bao gồm cả sợi dệt thảm, sợi đay, tơ, cói), chỉ

4

Riêng: Sợi len, sợi tổng hợp

6

b) Dệt các loại: dệt vải, dệt kim

5

Riêng: dệt đay, chiếu, cói, mành và các sản phẩm dệt thủ công, bán cơ khí

3

19- Sản phẩm may mặc, giầy vải

4

20- Sản xuất nguyên liệu da, vải giả da

4

21- Sản phẩm bằng da, bằng vải giả da

6

22- In, xuất bản sách báo các loại

1

Riêng:

- In và xuất bản sách chính trị, sách giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật sách phục vụ thiếu nhi, sách báo in bằng tiếng dân tộc thiểu số

0

- In, xuất bản và hoạt động khác trong ngành in, xuất bản

4

23- Dụng cụ thí nghiệm, y tế giáo dục, đồ chơi trẻ em

1

24- Dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ và phụ tùng

2

25- Thức ăn gia súc

2

26- Hàng mỹ nghệ

8

27- Hàng mỹ phẩm các loại, sản xuất bài lá, vàng mã

10

28- Sản xuất, chế biến khác

4

Riêng gia công các ngành hàng (tính trên tiền gia công)

6

29- Kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp

2

Riêng: Sản xuất các con giống gia súc, gia cầm

1

30- Sản xuất các loại công cụ sản xuất

1

II- Ngành xây dựng

1- Có bao thầu nguyên vật liệu

3

2- Không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả khảo sát, thiết kế, xây dựng nhà xưởng, đường sá, cầu cống, hầm lò, nề mộc, trang trí nội thất ...

5

III- Ngành vận tải

1- Vận tải hàng hoá

2

Riêng vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi, hải đảo

1

2- Vận tải hành khách, hàng không

4

3- Vận tải hành khách nội thành, nội thị

1

IV- Ngành thương nghiệp

1- Bán lương thực, thực phẩm, rau quả tươi sống (trừ đồ hộp), thuốc chữa bệnh, nguyên liệu, nhiên liệu, chất đốt, thiết bị, phụ tùng, dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ y tế, giáo dục, đồ chơi trẻ em, cây giống, con giống

1

2- Bán vàng, bạc, đá quý

2

3- Bán hàng khác sản xuất trong nước

2

4- Bán hàng tiêu dùng nhập khẩu (trừ những mặt hàng đã ghi trong điểm 1, điểm 2, mục IV này)

4

Riêng: - Rượu, bia

10

- Mỹ phẩm, đầu video, xăng

8

- Ô tô du lịch, ti vi màu, xe gắn máy, đồ hộp, nước giải khát

6

5- Kinh doanh xuất khẩu

1

6- Cung ứng tầu biển

4

7- Buôn chuyến

2

8- Đại lý bán hàng, bán hàng ký gửi, uỷ thác mua hàng (tính trên tiền hoa hồng)

12

9- Kinh doanh ngoại tệ, bất động sản:

a) Kinh doanh ngoại tệ

0,5

b) Kinh doanh bất động sản (kể cả xây nhà để bán)

4

10- Cơ sở kinh doanh (trừ buôn chuyến) có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệnh giữa giá bán hàng và giá mua hàng

14

Riêng:

- Kinh doanh muốn

4

- Phát hành sách, báo

4

- Kinh doanh nông sản thực phẩm, rau quả tươi và thuỷ sản

10

- Kinh doanh rượu, bia, hàng điện tư, hàng điện lạnh, xe gắn máy, ô tô du lịch từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xăng, mỹ phẩm

16

- Kinh doanh vang, bạc, đá quý, ngoại tệ, bất động sản

15

V- Ngành ăn uống

1- Quán hàng ăn uống bình dân

4

2- Cửa hàng ăn uống cao cấp (có tiện nghi tốt)

10

VI- Ngành dịch vụ

1- Sửa chữa cơ khí, phương tiện vận tải, máy kéo

2

2- Dịch vụ khoa học, kỹ thuật, bưu điện

4

3- Hoạt động của ngân hàng, công ty tài chính:

Riêng:

a) Tín dụng:

- Tín dụng ngân hàng nông nghiệp

5

- Tín dụng ngân hàng công thương, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính

15

- Tín dụng ngân hàng đầu tư

25

- Tín dụng ngân hàng ngoại thương

35

b) Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng, công ty tài chính

6

4- Cầm đồ, bảo hiểm

4

5- Xếp dỡ hàng hoá, cho thuê kho, bến bãi

4

6- Dịch vụ giáo dục, dạy nghề, văn hoá, nghệ thuật, y tế, thể dục thể thao, tư vấn pháp luật

4

7- Chụp, in, phóng ảnh, Phôtôcópy các loại

6

8- Sửa chữa thiết bị điện tử, tủ đá, tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ

6

9- Chiếu video, quảng cáo, in băng, thu băng, sang băng

8

10- Cho thuê cửa hàng, đồ dùng, phòng cưới, hội trường, xe hơi

8

Riêng cho thuê nhà

10

11- Kinh doanh khách sạn, phòng ngủ, dịch vụ du lịch, tham quan

10

12- Dịch vụ uốn tóc, may đo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp

6

13- Mỹ viện

8

14- Dịch vụ khác

4

Riêng dịch vụ công cộng

1

15- Dịch vụ đặc biệt:

a) Khiêu vũ

30

b) Đua ngựa

20

c) Phát hành xổ số kiến thiết và các hoạt động sổ xố khác

30

Riêng ở các tỉnh miền núi, Tây nguyên

20

d) Đại lý tầu biển

40

e) Môi giới vận tải hàng hải và các loại môi giới khác

15

Lê Đức Anh

(Đã ký)

43
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993
Tải văn bản gốc Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1993
Số hiệu: 20-L/CTN
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Lê Đức Anh
Ngày ban hành: 05/07/1993
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:
...
2- Điều 8 được sửa đổi, bổ sung:

"Điều 8
1- Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động kinh doanh ở Việt Nam, không phân biết ngành, nghề, hình thức kinh doanh, có cơ sở kinh doanh ở Việt Nam hay ở nước ngoài.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh được quy định như sau:

a) Doanh thu đối với hoạt động sản xuất là tiền bán hàng;

b) Doanh thu đối với hoạt động gia công là tiền gia công bao gồm tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác;

c) Doanh thu đối với hoạt động xây dựng là tiền thu về xây dựng.

Đối với hoạt động lắp đặt máy móc, thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế đối với hoạt động này không tính giá trị máy móc thiết bị;
d) Doanh thu đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý;

e) Doanh thu đối với hoạt động ăn uống là tiền thu về kinh doanh ăn uống;

g) Doanh thu đối với hoạt động kinh doanh thương nghiệp là tiền bán hàng hoặc là số chênh lệch giữa giá bán hàng với giá mua hàng;

h) Doanh thu đối với hoạt động đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua, bán hàng là tiền hoa hồng được hưởng;

i) Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về hoạt động dịch vụ;

k) Doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm.

2- Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế.

3- Trong trường hợp trao đổi hàng hoá, dịch vụ hoặc tự cung ứng hàng hoá, tự cung ứng dịch vụ, thì hàng hoá, dịch vụ trao đổi hoặc tự cung ứng phải được tính thành tiền tại thời điểm phát sinh, theo giá thị trường để làm căn cứ tính thuế."

Xem nội dung VB
Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:

1/ Điều 8 được sửa đổi, bổ sung:

- Điểm e, khoản 1 được sửa đổi, bổ sung:

"e) Doanh thu đối với hoạt động tín dụng là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi.

Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ khác thuộc lĩnh vực ngân hàng là tiền thu được hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với dịch vụ đó;

Doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng."

- Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung:

"2 - Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế."
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Nghị định 55-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế doanh thu và Luật thuế doanh thu sửa đổi
...
Điều 3. Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tính cước vận tải, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... phát sinh trong kỳ nộp thuế theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế doanh thu, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được, quy định cụ thể như sau:

1. Đối với hoạt động sản xuất, chế biến (bao gồm cả chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản), lắp ráp, khai thác khoáng sản, là tiền bán sản phẩm nửa thành phẩm, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, máy móc thiết bị...

2. Đối với hoạt động xây dựng là tổng số tiền thu về xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc các công việc hoàn thành bàn giao, tiền thu về hoạt động khảo sát, thiết kế, chuẩn bị đầu tư, quy hoạch và thu khác trong xây dựng. Riêng việc xây dựng các công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp, thuế doanh thu phải nộp được tính trên doanh thu thực tế đã được Ngân sách Nhà nước cấp phát thanh toán. Đối với việc lắp đặt máy móc thiết bị toàn bộ gắn với xây dựng, doanh thu tính thuế không tính giá trị máy móc thiết bị.

3. Đối với hoạt động vận tải là tiền thu cước phí vận chuyển hàng hoá, hành khách, hành lý và các khoản thu khác được quy định đối với ngành vận tải.

4. Đối với hoạt động thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng, kể cả hàng tự chế biến.

Những cơ sở kinh doanh thương nghiệp (trừ buôn chuyến) nếu có sổ sách kế toán, hoá đơn đúng chế độ, được cơ quan thuế công nhận, thì được tính thuế doanh thu trên số chênh lệch giữa giá bán hàng ghi trên hoá đơn mua hàng. Giá mua hàng hoá không bao gồm chi phí bốc xếp, vận chuyển về kho v. v...

5. Đối với hoạt động dịch vụ là tiền thu về dịch vụ bao gồm tiền công, tiền nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế (nếu có) và các khoản chi phí khách cho hoạt động dịch vụ.

a) Đối với hoạt động bưu điện là tiền thu về cước phí bưu điện (kể cả tiền bán tem), tiền thu về lắp đặt, cho thuê máy điện thoại, FAX và doanh thu về các hoạt động dịch vụ bưu điện khác.

b) Đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền đi gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

Đối với hoạt động dịch vụ khác của các tổ chức ngân hàng, công ty tài chính và các tổ chức tín dụng khác là tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng về dịch vụ đó.

c) Đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng và các khoản thu khác thuộc hoạt động bảo hiểm.

d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thu về cho thuê tài sản.

e) Đối với hoạt động nhận đại lý, nhận uỷ thác là tiền hoa hồng được hưởng. Đối với hoạt động môi giới là tiền thu về hoạt động đó. Riêng hoạt động môi giới vận tải, doanh thu tính thuế không tính tiền cước vận tải trả hộ cho khách hàng (nếu có).

h) Đối với xổ số kiến thiết là doanh thu thực thu về bán vé xổ số kiến thiết (doanh thu theo giá vé trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé xổ số theo chế độ).

i) Đối với hoạt động in, doanh thu tính thuế không tính tiền giấy in.

6. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức khác, doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu về tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở.

7. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp thuế.

Loại ngoại tệ nộp thuế là ngoại tệ chuyển đổi được. Đối với doanh thu bằng loại ngoại tệ khác phải nộp thuế bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế. Trường hợp ngoại tệ không được Ngân hàng công bố tỷ giá, thì quy đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định.

Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:

1/ Điều 8 được sửa đổi, bổ sung:

- Điểm e, khoản 1 được sửa đổi, bổ sung:

"e) Doanh thu đối với hoạt động tín dụng là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi.

Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ khác thuộc lĩnh vực ngân hàng là tiền thu được hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với dịch vụ đó;

Doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng."

- Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung:

"2 - Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế."
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 3 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
...
Điều 3.- Doanh thu tính thuế doanh thu theo quy định tại Điều 3 và Điều 8 Luật thuế doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cước, tiền hoa hồng, tiền dịch vụ... (kể cả phụ thu nếu có) phát sinh trong kỳ nộp thuế, không phân biệt số tiền đó đã thu được hay chưa thu được.

Doanh thu tính thuế đối với một số hoạt động kinh doanh quy định cụ thể như sau:
...
8. Đối với hoạt động dịch vụ doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động dịch vụ:

a. Đối với hoạt động sửa chữa bao gồm tiền công sửa chữa, vật tư, nhiên liệu và chi phí khác để sửa chữa.

b. Đối với hoạt động kinh doanh phòng nghỉ là tiền thuê phòng và tiền thu về phí phục vụ (nếu có).

c. Đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính viễn thông là tiền thu cước phí bưu điện, bán tem bưu điện, tiền thu lắp đặt và thuê bao máy điện thoại, máy nhắn tin, máy fax..., thu về truyền dẫn mạng thông tin kể cả các khoản phụ thu (nếu có) và các khoản thu khác về dịch vụ bưu điện.

Đối với hoạt động bưu chính viễn thông Quốc tế, doanh thu tính thuế là số tiền mà đối tượng nộp thuế của Việt Nam được hưởng theo thông lệ quốc tế.

Đối với các cơ sở không thuộc ngành bưu chính viễn thông, có hoạt động dịch vụ bưu điện như điện thoại, fax v.v... doanh thu tính thuế là tiền hoa hồng được hưởng hoặc số tiền thu tăng thêm so với giá cước phải trả cho ngành bưu điện.

d. Đối với hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm doanh thu là tiền thu về kinh doanh bảo hiểm (thu về phí bảo hiểm gốc, phí nhận tái bảo hiểm, phí giám định và thu khác từ hoạt động này).

đ. Đối với hoạt động cầm đồ, doanh thu tính thuế là số chênh lệch giữa tiền thu được với tiền ứng trước cho người đến cầm đồ. Trường hợp bán tài sản cầm đồ của khách hàng để thu hồi vốn, doanh thu tính thuế hoạt động này là số tiền thực thu được từ bán tài sản.

e. Đối với hoạt động cho thuê nhà, đồ dùng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải v.v... doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu được từ hoạt động này.

g. Đối với xổ số kiến thiết và các loại xổ số khác là doanh thu thực thu về bán vé, bán thẻ (doanh thu theo giá vé, giá thẻ trừ (-) tiền hoa hồng trả cho đại lý bán vé, bán thẻ nếu có).

h. Đối với kinh doanh sân gôn (golf) doanh thu tính thuế là tiền thu về bán thẻ hội viên, bán vé vào chơi gôn, tiền thu về hướng dẫn tập, cho thuê dụng cụ, đồ dùng chơi gôn và các khoản thu khác. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác như: kinh doanh phòng nghỉ, ăn uống, du lịch v.v... gắn với kinh doanh sân gôn, doanh thu tính thuế được xác định theo từng hoạt động.

Doanh thu bán thẻ hội viên được xác định bằng (=) số thẻ thực tế đã bán (bao gồm thẻ bán ở Việt Nam và thẻ bán ở nước ngoài) nhân (x) với giá bán ghi trên thẻ.

i. Doanh thu đối với hoạt động đại lý tàu biển là toàn bộ tiền thu từ hoạt động này, trừ các khoản chi hộ cho chủ phương tiện theo hợp đồng.

k. Đối với hoạt động quảng cáo doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền thu từ hoạt động quảng cáo: quảng cáo trên đài truyền thanh, truyền hình, sách, báo, đặt biển hay biểu tượng quảng cáo, trình diễn quảng cáo và các hình thức quảng cáo khác.

l. Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam. Nếu nộp bằng đồng Việt Nam phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Nếu nộp bằng ngoại tệ phải nộp bằng ngoại tệ chuyển đổi được.

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:

1/ Điều 8 được sửa đổi, bổ sung:

- Điểm e, khoản 1 được sửa đổi, bổ sung:

"e) Doanh thu đối với hoạt động tín dụng là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi.

Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ khác thuộc lĩnh vực ngân hàng là tiền thu được hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với dịch vụ đó;

Doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng."

- Khoản 2 được sửa đổi, bổ sung:

"2 - Cơ sở kinh doanh có doanh thu bằng ngoại tệ, được nộp thuế bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng tiền Việt Nam, quy đổi theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm nộp thuế."
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Điều 3 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Biểu thuế này được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 2

Sửa đổi, bổ sung thuế suất thuế doanh thu đối với một số ngành nghề kinh doanh trong Biểu thuế doanh thu hiện hành và ban hành kèm theo Luật này Biểu thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung.
...
BIỂU THUẾ DOANH THU ĐÃ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU ĐÃ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Biểu thuế này được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Biểu thuế này được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Điều 2

Sửa đổi, bổ sung thuế suất thuế doanh thu đối với một số ngành nghề kinh doanh trong Biểu thuế doanh thu hiện hành và ban hành kèm theo Luật này Biểu thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung.
...
BIỂU THUẾ DOANH THU ĐÃ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
BIỂU THUẾ DOANH THU ĐÃ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Biểu thuế này được sửa đổi bởi Điều 2 Luật Thuế Doanh thu sửa đổi 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996 (VB hết hiệu lực: 01/01/1999)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 12 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Nghị định 55-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế doanh thu và Luật thuế doanh thu sửa đổi
...
Điều 12. Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu:
...
3. Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, chạy thử dây chuyền công nghệ mới nếu gặp khó khăn phát sinh lỗ được xét giảm thuế doanh thu tương ứng với số lỗ, nhưng tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian giảm thuế không quá hai năm.

Các cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu, được xét giảm 50% thuế doanh thu trong thời gian đầu, kể từ khi bắt đầu sản xuất có doanh thu. Nếu mặt hàng có chu kỳ sản xuất dưới 6 tháng, thời gian giảm thuế là một năm; nếu mặt hàng có chu kỳ sản xuất từ 6 tháng trở lên, thời gian giảm thuế là hai năm.

Cơ sở sản xuất mới thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất từ năm 1993 được giảm 50% số thuế doanh thu phải nộp trong thời gian một năm kể từ ngày có doanh thu, riêng ở miền núi, hải đảo thời gian giảm thuế là hai năm kể từ ngày có doanh thu.

Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng theo quyết định của cấp có thẩm quyền, được cấp giây phép sản xuất kinh doanh. Những cơ sở đã thành lập trước đây nay chia tách, sáp nhập, đổi tên hoặc có đầu tư cải tạo, thay đổi mặt hàng sản xuất không thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.

Đối với các cơ sở ở miền núi, hải đảo đã được xét giảm thuế doanh thu theo các quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, nếu còn gặp nhiều khó khăn, thì tuỳ trường hợp cụ thể được xét kéo dài thêm thời gian giảm thuế nhưng tổng số thời gian giảm thuế tối đa không quá ba năm.

Bộ Tài chính quy định mức thu nhập được miễn thuế và thủ tục khai báo được miễn thuế quy định tại Khoản 1 và quy định cụ thể thủ tục thẩm quyền xét giảm thuế quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước sau khi bàn với các Bộ, ngành liên quan và thống nhất với Bộ Tài chính, công bố danh mục mặt hàng cần khuyến khích sản xuất thay thế hàng nhập khẩu từng thời kỳ.

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:
...
2/ Khoản 3, Điều 18 được sửa đổi, bổ sung:

"3 - Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; cơ sở sản xuất mới thành lập đi vào hoạt động, chạy thử dây chuyền sản xuất mới; cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu; nếu gặp khó khăn, được xét giảm thuế tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian được giảm thuế không quá hai năm. Riêng cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo, thời gian được giảm thuế không quá ba năm."
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 24TC/TCT-1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Điều 18 Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 5-7-1993; Chỉ thị số 525/TTg ngày 2-11-1993 về một số chủ trương, biện pháp tiếp tục phát triển kinh tế, xã hội miền núi và ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 287/KTTH ngày 21-1-1994 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tiếp tục giảm thuế doanh thu đối với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi để thực hiện trong năm 1996 như sau:

1. Phạm vi áp dụng:

a. Đối tượng được giảm thuế doanh thu quy định trong Thông tư này bao gồm các tổ chức và cá nhân (gọi chung là cơ sở) thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả các cơ sở thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh doanh thu ở phạm vi địa bàn vùng cao và miền núi, (trừ các đối tượng nêu tại điểm 1b dưới đây) bao gồm:

- Cơ sở có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi và hoạt động tại đó hoặc ở địa bàn miền núi khác.

- Cơ sở không có địa điểm kinh doanh cố định ở địa bàn miền núi nhưng thực tế hoạt động tại miền núi (xây dựng, biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim...).

- Hoạt động buôn chuyến các mặt hàng sản xuất trong nước từ địa bàn miền núi đi nơi khác.

b. Các đối tượng sau đây không được xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này:

- Các hộ kinh doanh cố định thuộc diện nộp thuế doanh thu theo phương thức khoán.

- Các cơ sở mới thành lập đã dược miễn, giảm thuế doanh thu trong năm 1996 theo quy định tại khoản 3, Điều 18 Luật thuế doanh thu; hoặc được giảm thuế doanh thu theo Điều 10 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

- Các cơ sở thuộc các đơn vị hạch toán toàn ngành.

c. Địa bàn miền núi được xác định làm cơ sở để giảm thuế theo quy định trong Thông tư này căn cứ theo địa giới hành chính của huyện, thị xã (dưới đây gọi chung là huyện) được Uỷ ban dân tộc miền núi công nhận là huyện miền núi.

Một số ví dụ: Huyện X được xác định là huyện miền núi.

a. Doanh nghiệp A có địa điểm sản xuất cố định tại huyện X, và có địa điểm tiêu thụ hàng tại huyện Y (cũng là huyện miền núi) và thành phố Nam Định (không phải là địa bàn miền núi). Doanh nghiệp A sẽ được giảm thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại huyện X và giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện Y; nhưng phải nộp đủ thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại thành phố Nam Định.

b. Doanh nghiệp B hoạt động xây dựng có địa điểm kinh doanh cố định tại thành phố Nam Định, nhận thi công một công trình tại huyện X. Doanh nghiệp B sẽ được giảm thuế doanh thu về xây dựng công trình đó tại huyện X.

c. Doanh nghiệp C có địa điểm sản xuất cố định tại thành phố Nam Định và có địa điểm tiêu thụ hàng hoá tại huyện X. Doanh nghiệp C phải nộp thuế doanh thu về hoạt động sản xuất tại thành phố Nam Định; được giảm thuế doanh thu về hoạt động bán hàng tại huyện X.

2. Mức giảm và thời gian giảm thuế doanh thu:

- Mức giảm thuế: Đối với ngành sản xuất, xây dựng, vận tải là 50%, đối với các ngành khác là 25% số thuế doanh thu phải nộp Ngân sách. Riêng hoạt động xổ số chỉ giảm thuế đối với xổ số lô tô, xổ số cào biết kết quả ngay.

- Thời gian giảm thuế là 1 năm tính từ ngày 1-1-1996 đến hết năm 1996.

3. Tổ chức thực hiện:

a. Để việc giảm thuế được đúng đối tượng, thực sự mang lại tác dụng khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở hướng vào phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân miền núi theo tinh thần Chỉ thị số 525/TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính yêu cầu các Cục thuế:

- Phổ biến cho các cơ sở rõ chủ trương của Chính phủ về việc giảm thuế doanh thu, đồng thời hướng dẫn cho các cơ sở những công việc cần thiết để triển khai thực hiện.

- Rà soát nắm chắc các đối tượng hoạt động kinh doanh thường xuyên, không thường xuyên trong địa bàn, kịp thời đưa vào diện quản lý thu thuế theo đúng chính sách quy định.

- Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ công tác kế toán của các cơ sở nhằm phản ánh đầy đủ, kịp thời và chính xác các hoạt động phát sinh, bảo đảm cho việc giảm thuế chính xác, đúng đối tượng, ngăn ngừa các hành vi lợi dụng trốn thuế đồng thời thúc đẩy việc chấp hành chế độ hoá đơn, chứng từ và kế toán theo quy định.

b. Các cơ sở kinh doanh ở địa bàn miền núi thuộc đối tượng xét giảm thuế doanh thu theo Thông tư này có trách nhiệm:

- Xuất trình giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế quản lý ở địa bàn miền núi, nơi tiến hành sản xuất kinh doanh.

- Kê khai, đăng ký nộp thuế doanh thu với cơ quan thuế theo đúng quy định.

- Kê khai đầy đủ doanh thu phát sinh theo định kỳ do cơ quan thuế quy định.

Việc tính giảm thuế sẽ do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế (Cục thuế; Chi cục thuế) tính và được thủ trưởng cơ quan thuế xét duyệt ngay trong tờ khai tính thuế và thông báo nộp thuế.

Những cơ sở vi phạm chế độ kê khai, đăng ký nộp thuế, chế độ sổ sách, chứng từ kế toán quy định thì không được giảm thuế doanh thu theo nội dung Thông tư này; đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm cụ thể mà bị xử lý theo các quy định hiện hành.

c. Cơ quan thuế phản ánh đầy đủ, rõ ràng số thuế doanh thu phải nộp, số thuế doanh thu được giảm, số thuế doanh thu còn phải nộp và các chỉ tiêu khác theo quy định trên chứng từ thu, tờ khai thuế hàng tháng, sổ bộ thuế và các sổ sách kế toán thuế.

Cuối năm, cơ quan thuế phải tổng hợp đầy đủ tình hình thực hiện giảm thuế doanh thu theo Thông tư này, báo cáo Bộ Tài chính (Tổng cục thuế).

Thông tư này thi hành từ ngày 1-1-1996 thay thế các Thông tư số 20 TC/TCT ngày 12-3-1994, Thông tư số 07 TC/TCT ngày 7-1-1995 và Thông tư số 30 TC/TCT ngày 12-4-1995 của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các địa phương báo cáo để Bộ Tài chính xem xét giải quyết kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:
...
2/ Khoản 3, Điều 18 được sửa đổi, bổ sung:

"3 - Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; cơ sở sản xuất mới thành lập đi vào hoạt động, chạy thử dây chuyền sản xuất mới; cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu; nếu gặp khó khăn, được xét giảm thuế tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian được giảm thuế không quá hai năm. Riêng cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo, thời gian được giảm thuế không quá ba năm."
Khoản này được hướng dẫn Khoản 3 Điều 11 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Căn cứ Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 05 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế doanh thu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995;
...
Điều 11.- Những trường hợp được xét giảm thuế, miễn thuế doanh thu theo quy định Điều 18 Luật thuế doanh thu được quy định cụ thể như sau:
...
3. Các trường hợp được xét giảm thuế kheo khoản 3 Điều 18 Luật thuế doanh thu như sau:

a. Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới, chạy thử dây chuyền công nghệ mới nếu gặp khó khăn, phát sinh lỗ được xét giảm thuế doanh thu trong thời gian đầu. Số thuế được xét giảm từng năm (tính theo năm dương lịch) tương ứng với số lỗ, nhưng tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian giảm thuế không quá hai năm (24 tháng).

b. Cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu, được công bố hàng năm thì được xét giảm 50% thuế doanh thu trong thời gian đầu, kể từ khi mặt hàng sản xuất bán ra được xác định đủ tiêu chuẩn thay thế hàng nhập khẩu và giới hạn trong thời gian hiệu lực của bảng danh mục mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu. Đối với mặt hàng có chu kỳ sản xuất dưới 6 tháng, thời gian giảm thuế là một năm (12 tháng) đối với mặt hàng có chu kỳ sản xuất từ 6 tháng trở lên, thời gian giảm thuế là hai năm (24 tháng).

c. Cơ sở sản xuất mới thành lập (thuộc các ngành nghề quy định tại mục I - Biểu thuế doanh thu), gặp khó khăn được xét giảm 50% thuế doanh thu trong thời gian một năm (12 tháng) kể từ tháng có doanh thu; những cơ sở gặp nhiều khó khăn, phát sinh lỗ được giảm thuế tiếp theo, nhưng số thuế được xét giảm tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và tổng số thời gian được xét giảm thuế không quá hai năm (24 tháng), riêng cơ sở sản xuất ở miền núi, hải đảo không quá 3 năm (36 tháng), kể từ tháng giảm thuế đầu tiên.

Cơ sở sản xuất mới thành lập là cơ sở mới được đầu tư xây dựng, được cấp giấy phép sản xuất, trực tiếp đăng ký kê khai nộp thuế doanh thu với cơ quan thuế. Những cơ sở đã thành lập trước đây khi chia, tách, sát nhập, đổi tên hoặc có đầu tư cải tạo mở rộng sản xuất, thay đổi mặt hàng sản xuất không thuộc đối tượng xét giảm thuế theo quy định này.

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:
...
2/ Khoản 3, Điều 18 được sửa đổi, bổ sung:

"3 - Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; cơ sở sản xuất mới thành lập đi vào hoạt động, chạy thử dây chuyền sản xuất mới; cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu; nếu gặp khó khăn, được xét giảm thuế tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian được giảm thuế không quá hai năm. Riêng cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo, thời gian được giảm thuế không quá ba năm."
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 12 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 24TC/TCT-1996 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Khoản này được hướng dẫn Khoản 3 Điều 11 Nghị định 96-CP năm 1995 có hiệu lực từ ngày 01/01/1996
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Nghị định 55-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật Thuế doanh thu và Luật thuế doanh thu sửa đổi
...
Điều 4. Căn cứ vào Biểu thuế doanh thu ban hành kèm theo Luật Thuế doanh thu đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 472-NQ/HĐNN8 ngày 10-9-1991 của Hội đồng Nhà nước và các thuế suất đối với một số ngành nghề đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế doanh thu đã được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 5 tháng 7 năm 1993, Chính phủ hệ thống hoá biểu thuế doanh thu kèm theo Nghị định này.

Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc xác định thuế áp dụng đối với từng ngành nghề và hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trường hợp cơ sở sản xuất mặt hàng vừa chịu thuế suất theo ngành nghề, hoặc theo sản phẩm, vừa chịu thuế suất theo công dụng thì được áp dụng mức thuế suất thấp nhất.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có giấy phép xuất khẩu, mua hàng hoá của cơ sở sản xuất để xuất khẩu, nếu bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế doanh thu trên doanh thu bán hàng theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp, còn phải nộp thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành, mặt hàng sản xuất.

Đối với sản xuất các sản phẩm nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp hoặc không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, nếu không qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh nông nghiệp (điểm 29 - Mục I của Biểu thuế), nếu qua chế biến thì nộp thuế doanh thu theo thuế suất ngành hoặc sản phẩm chế biến.

Những cơ sở sản xuất có tổ chức các cửa hàng tiêu thụ sản phẩm phải nộp thuế doanh thu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo thuế suất ngành nghề, mặt hàng sản xuất tại nơi sản xuất và nộp thuế doanh thu theo thuế suất kinh doanh thương nghiệp tại nơi có cửa hàng tiêu thụ sản phẩm.

Xem nội dung VB
Điều 2

Sửa đổi, bổ sung thuế suất đối với một số ngành nghề trong Biểu thuế doanh thu kèm theo Luật thuế doanh thu, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số: 472 - NQ/HĐNN8 ngày 10 tháng 9 năm 1991 của Hội đồng Nhà nước, như sau:

1/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm của "ngành sản suất":

a) Điểm 5 được sửa đổi:

"5 - Sản xuất, lắp ráp cơ khí:

a - Máy móc, thiết bị, công cụ 1%

b - Sản phẩm cơ khí tiêu dùng 2%

Riêng đồ điện cơ khí, bàn là, quạt điện, biến thế điện dưới 15 A, bơm nước điện dưới 10 m3/h 4%"

b) Điểm 7 được sửa đổi:

"7 - Sản phẩm hoá chất 4%

Riêng: - Hoá chất cơ bản, phân bón 1%

- Thuốc trừ sâu và các hoá chất khác phục vụ sản xuất nông nghiệp 0,5%"

c) Điểm 12 được sửa đổi, bổ sung:

"12 - Giấy và sản phẩm bằng giấy 4%

Riêng: bột giấy, giấy in báo, giấy vở học sinh 1%"

d) Điểm 15 được sửa đổi, bổ sung:

"15 - Công nghiệp thực phẩm (bao gồm cả thuốc lá lá, thuốc lá sợi, thuốc lào, cồn, cà phê, chè, mỳ chính, đường, bánh kẹo và các loại thực phẩm khác) 6%

Riêng: - Muối 0,5%

- Nước đá dùng cho đánh bắt thuỷ sản 2%

- Sữa các loại 4%

- Nước ngọt, nước giải khát các loại 6%"

e) Điểm 18 được sửa đổi, bổ sung:

"18 - Sợi, dệt:

a - Sợi các loại (bao gồm cả sợi len dệt thảm, sợi đay, tơ, cói), chỉ 4%

Riêng: Sợi len, sợi tổng hợp 6%

b - Dệt các loại 5%

Riêng: Dệt đay, chiếu, cói, mành và các sản phẩm dệt thủ công, bán cơ khí 3%"

g) Điểm 22 được sửa đổi, bổ sung:

"22 - In và xuất bản:

a - In và xuất bản sách chính trị, sách giáo khoa, sách khoa học kỹ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách báo in bằng tiếng dân tộc thiểu số 0%

b - In và xuất bản báo các loại 0,5%

c - In và xuất bản sách các loại 1%

d - Sản xuất phim bản đầu 1%

Riêng: Phim tài liệu, phim đề tài cách mạng, đề tài thiếu nhi, đề tài khoa học 0%

e - In và xuất bản các loại khác; các hoạt động khác thuộc ngành in, xuất bản 4%"

h) Điểm 23 được sửa đổi:

"23 - Dụng cụ thí nghiệm, y tế, giáo dục, đồ chơi trẻ em 0,5%"

i) Điểm 24 được sửa đổi:

"24 - Dụng cụ thể dục, thể thao, nhạc cụ và phụ tùng:

a - Dụng cụ thể dục, thể thao 2%

b - Nhạc cụ và phụ tùng 1%"

k) Bổ sung thêm điểm 31:

"31 - Bài lá, vàng mã, hương:

a - Bài lá, vàng mã 20%

b - Hương 6%"

2/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm của "Ngành thương nghiệp":

a) Bổ sung điểm 9 mới:

"9 - Kinh doanh ngoại tệ, bất động sản:

a - Kinh doanh ngoại tệ 0,5%

b - Kinh doanh bất động sản (kể cả xây nhà để bán) 8%"

b) Sửa đổi điểm 9 cũ thành điểm 10 và bổ sung vào cuối điểm này:

"- Kinh doanh ngoại tệ, bất động sản 25%

- Phát hành sách, báo 4%"

3/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm của "Ngành dịch vụ":

a) Điểm 2 được sửa đổi:

"2 - Dịch vụ khoa học, kỹ thuật, bưu điện:

a - Dịch vụ khoa học, kỹ thuật 2%

b - Dịch vụ bưu điện 4%"

b) Điểm 3 được sửa đổi, bổ sung:

"3 - Hoạt động của Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính:

a - Tín dụng:

- Tín dụng Ngân hàng nông nghiệp, Hợp tác xã tín dụng nông nghiệp 2%

- Tín dụng Ngân hàng đầu tư 15%

- Tín dụng Ngân hàng Ngoại thương 30%

- Tín dụng Ngân hàng Công thương, công ty tài chính và các hoạt động tín dụng khác 15%

b - Các hoạt động dịch vụ nghiệp vụ khác 6%"

c) Điểm 6 được sửa đổi, bổ sung:

"6 - Dịch vụ dạy nghề, văn hoá, nghệ thuật, y tế,

thể dục, thể thao, tư vấn pháp luật:

a - Cơ sở kinh doanh dạy nghề, y tế, thể dục,

thể thao, văn hoá, nghệ thuật 0,5%

Riêng: Ca múa nhạc dân tộc truyền thống, tuồng, chèo, cải lương, múa rối, ba lê, opera, giao hưởng, xiếc, kịch 0%

b - Tư vấn pháp luật:

- Cho nước ngoài 4%

- Cho trong nước 2%

c - Chiếu phim nhựa: 1%

Riêng: Chiếu phim tài liệu, khoa học, đề tài thiếu nhi và phục vụ ở miền núi 0%"

d) Điểm 7 được sửa đổi, bổ sung:

"7 - Chụp, in, phóng ảnh; phô tô copy các loại 6%"

e) Điểm 9 được sửa đổi:

"9 - Chiếu video, quảng cáo, in băng, thu băng, sang băng 8%

Riêng chiếu video 6%"

g) Điểm 15 được sửa đổi, bổ sung:

"15 - Dịch vụ đặc biệt:

a - Khiêu vũ 30%

b - Đua ngựa 20%

c - Phát hành xổ số kiến thiết và các hoạt động xổ số khác 30%

Riêng ở các tỉnh miền núi 20%

d - Đại lý tàu biển 40%

e - Môi giới vận tải và các loại môi giới khác 15%"
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 55-CP năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993
Chính sách thuế đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 04/11/1997)
Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn về chính sách thuế đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
...
1. Thuế doanh thu.

Theo quy định tại luật thuế doanh thu ngày 30-6-1990 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu ngày 5-7-1993 thì ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế doanh thu cho toàn bộ doanh thu phát sinh từ các hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam .

a) Doanh thu chịu thuế:

Doanh thu chịu thuế được quy định như sau:

- Đối với hoạt động tín dụng ngân hàng: là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi của ngân hàng với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ: mua bán chứng khoán có giá do cơ quan Nhà nước và tổ chức kinh tế Việt Nam phát hành, mua bán vàng, bạc, đá quí; là chênh lệch giữa giá mua và giá bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và chứng khoán có giá nêu trên.

- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền, bảo lãnh: là số tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng từ việc cung cấp các dịch vụ này.

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác như cho thuê, nhượng bán tài sản... là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động này.

b) Thuế suất thuế doanh thu:

Thuế suất thuế doanh thu được quy định như sau:

- Đối với hoạt động tín dụng ngân hàng thuế suất là 15% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán có giá thuế suất là 25% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quí thuế suất là 15% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng, thuế suất là 6% doanh thu chịu thuế.

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác, thuế suất thuế doanh thu được áp dụng theo biểu thuế doanh thu ban hành tại Nghị định số 55-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ phù hợp với nội dung, tính chất của từng hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:

1/ Điều 8 được sửa đổi, bổ sung:

- Điểm e, khoản 1 được sửa đổi, bổ sung:

"e) Doanh thu đối với hoạt động tín dụng là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi.

Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ khác thuộc lĩnh vực ngân hàng là tiền thu được hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với dịch vụ đó;

Doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng."
Chính sách thuế đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 04/11/1997)
Chính sách thuế đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 04/11/1997)
Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn về chính sách thuế đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
...
1. Thuế doanh thu.

Theo quy định tại luật thuế doanh thu ngày 30-6-1990 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu ngày 5-7-1993 thì ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải nộp thuế doanh thu cho toàn bộ doanh thu phát sinh từ các hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam .

a) Doanh thu chịu thuế:

Doanh thu chịu thuế được quy định như sau:

- Đối với hoạt động tín dụng ngân hàng: là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi của ngân hàng với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi của khách hàng.

- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ: mua bán chứng khoán có giá do cơ quan Nhà nước và tổ chức kinh tế Việt Nam phát hành, mua bán vàng, bạc, đá quí; là chênh lệch giữa giá mua và giá bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quí và chứng khoán có giá nêu trên.

- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền, bảo lãnh: là số tiền thu được hoặc hoa hồng được hưởng từ việc cung cấp các dịch vụ này.

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác như cho thuê, nhượng bán tài sản... là toàn bộ số tiền thu được từ các hoạt động này.

b) Thuế suất thuế doanh thu:

Thuế suất thuế doanh thu được quy định như sau:

- Đối với hoạt động tín dụng ngân hàng thuế suất là 15% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán có giá thuế suất là 25% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quí thuế suất là 15% doanh thu chịu thuế.

- Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ nghiệp vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng, thuế suất là 6% doanh thu chịu thuế.

- Đối với các hoạt động kinh doanh khác, thuế suất thuế doanh thu được áp dụng theo biểu thuế doanh thu ban hành tại Nghị định số 55-CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ phù hợp với nội dung, tính chất của từng hoạt động kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:

1/ Điều 8 được sửa đổi, bổ sung:

- Điểm e, khoản 1 được sửa đổi, bổ sung:

"e) Doanh thu đối với hoạt động tín dụng là khoản chênh lệch giữa thu lãi tiền cho vay, thu lãi tiền gửi với trả lãi tiền đi vay, trả lãi tiền gửi.

Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ khác thuộc lĩnh vực ngân hàng là tiền thu được hoặc tiền hoa hồng được hưởng đối với dịch vụ đó;

Doanh thu đối với hoạt động bảo hiểm là tiền thu về phí bảo hiểm nhận của khách hàng."
Chính sách thuế đối với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam được hướng dẫn bởi Mục 1 Thông tư 90-TC/TCT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 01/09/1993 (VB hết hiệu lực: 04/11/1997)
Giảm thuế doanh thu đối với doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn miền núi được hướng dẫn bởi Thông tư 20 TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Căn cứ Điều 18 Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ ba thông qua ngaỳ 5/7/1993
...
Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điểm về giảm thuế doanh thu đổi với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi như sau:

1/ Đối tượng được giảm thuế doanh thu bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh doanh thu ở phạm vi địa bàn vùng cao và miền núi (dưới đây gọi chung là miền núi) bao gồm:
...
2/ Mức giảm và thời gian giảm thuế doanh thu
...
3/ Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:
...
2/ Khoản 3, Điều 18 được sửa đổi, bổ sung:

"3 - Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; cơ sở sản xuất mới thành lập đi vào hoạt động, chạy thử dây chuyền sản xuất mới; cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu; nếu gặp khó khăn, được xét giảm thuế tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian được giảm thuế không quá hai năm. Riêng cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo, thời gian được giảm thuế không quá ba năm."
Giảm thuế doanh thu đối với doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn miền núi được hướng dẫn bởi Thông tư 20 TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Giảm thuế doanh thu đối với doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn miền núi được hướng dẫn bởi Thông tư 20 TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Căn cứ Điều 18 Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ ba thông qua ngaỳ 5/7/1993
...
Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điểm về giảm thuế doanh thu đổi với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi như sau:

1/ Đối tượng được giảm thuế doanh thu bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh doanh thu ở phạm vi địa bàn vùng cao và miền núi (dưới đây gọi chung là miền núi) bao gồm:
...
2/ Mức giảm và thời gian giảm thuế doanh thu
...
3/ Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:
...
2/ Khoản 3, Điều 18 được sửa đổi, bổ sung:

"3 - Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; cơ sở sản xuất mới thành lập đi vào hoạt động, chạy thử dây chuyền sản xuất mới; cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu; nếu gặp khó khăn, được xét giảm thuế tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian được giảm thuế không quá hai năm. Riêng cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo, thời gian được giảm thuế không quá ba năm."
Giảm thuế doanh thu đối với doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn miền núi được hướng dẫn bởi Thông tư 20 TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Giảm thuế doanh thu đối với doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn miền núi được hướng dẫn bởi Thông tư 20 TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)
Căn cứ Điều 18 Luật thuế doanh thu và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ ba thông qua ngaỳ 5/7/1993
...
Bộ Tài Chính hướng dẫn một số điểm về giảm thuế doanh thu đổi với các cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi như sau:

1/ Đối tượng được giảm thuế doanh thu bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam), thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và có phát sinh doanh thu ở phạm vi địa bàn vùng cao và miền núi (dưới đây gọi chung là miền núi) bao gồm:
...
2/ Mức giảm và thời gian giảm thuế doanh thu
...
3/ Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 1 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế doanh thu như sau:
...
2/ Khoản 3, Điều 18 được sửa đổi, bổ sung:

"3 - Cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo; khai thác thuỷ sản ở vùng biển xa bờ; cơ sở nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới; cơ sở sản xuất mới thành lập đi vào hoạt động, chạy thử dây chuyền sản xuất mới; cơ sở sản xuất mặt hàng cần thay thế hàng nhập khẩu; nếu gặp khó khăn, được xét giảm thuế tối đa không quá 50% số thuế phải nộp và thời gian được giảm thuế không quá hai năm. Riêng cơ sở kinh doanh hoạt động ở miền núi, hải đảo, thời gian được giảm thuế không quá ba năm."
Giảm thuế doanh thu đối với doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn miền núi được hướng dẫn bởi Thông tư 20 TC/TCT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 27/08/1994 (VB hết hiệu lực: 01/01/1995)