Thông tư 45-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 45-TC/TCT
Ngày ban hành 04/10/1990
Ngày có hiệu lực 19/10/1990
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phan Văn Dĩnh
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 45-TC/TCT

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 1990

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 45-TC/TCT NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 1990 HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ DOANH THU

Căn cứ Điều 1 tại Nghị định 351-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành luật thuế doanh thu, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu như sau:

A. VỀ PHẠM VI ÁP DỤNG LUẬT THUẾ DOANH THU

I- Theo quy định tại Điều 1 Luật thuế doanh thu, thuế doanh thu được áp dụng thống nhất đối với các thành phần kinh tế trong quốc doanh và ngoài quốc doanh. Luật thuế doanh thu thay thế chế độ thu quốc doanh, thuế doanh nghiệp, thuế buôn chuyến, một số mặt hàng thuộc diện chịu thuế hàng hoá nay chuyển sang nộp thuế doanh thu và chế độ thu về muối.

Đối tượng nộp thuế doanh thu bao gồm tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh có doanh thu trên lãnh thổ Việt Nam;

- Thuộc mọi ngành nghề; sản xuất (gồm cả gia công, chế biến, khai thác), xây dựng (gồm cả đo đạc, khảo sát thiết kế); vận tải, thương nghiệp (gồm cả đại lý, uỷ thác), ăn uống, dịch vụ các loại (gồm cả dịch vụ khoa học kỹ thuật, bưu điện, tín dụng, ngân hàng, cầm đồ, bảo hiểm cho thuê tài sản, dịch vụ giáo dục, dạy nghề, văn hoá, nghệ thuật, y tế, thể dục thể thao, tư vấn pháp luật, dịch vụ du lịch, khiêu vũ, đua ngựa, đua xe, phát hành xổ số, môi giới, đại lý tàu biển v.v...)

- Thuộc mọi hình thức kinh doanh: tổ chức kinh tế (xí nghiệp, Tổng Công ty, Công ty hoặc các đơn vị quốc doanh khác; liên doanh; liên kết, hợp doanh, Công tư hợp doanh; đơn vị sự nghiệp văn hoá, y tế, giáo dục, nghệ thuật và sự nghiệp khác hoạt động theo phương thức kinh doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác, tập đoàn sản xuất, tổ chức làm kinh tế của tập thể cán bộ công nhân viên chức cơ quan hành chính sự nghiệp. Viện nghiên cứu khoa học, trường học, đoàn thể chính trị - xã hội, hội quần chúng, lực lượng vũ trang, Công ty cổ phần, Công ty tư doanh; tổ chức ,cá nhân hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài có bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam v.v...); Xí nghiệp tư doanh, hộ tiểu chủ, hộ cá thể, hộ kinh tế gia dình v.v...

- Có địa điểm kinh doanh cố định hay lưu động, hoạt động thường xuyên hay không thường xuyên, hoạt động theo thời vụ.

II- Theo Điều 2 Luật thuế doanh thu, những hoạt động sau đây không thuộc diện chịu thuế doanh thu:

1. Sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu thuế nông nghiệp;

2. Sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (các loại thuốc hút, rượu, bia, pháo, bài lá, vàng mã);

3. Sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu.

Tạm thời không thu thuế doanh thu đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp giết mổ lợn, trâu, bò đã, nộp thuế sát sinh.

B - CĂN CỨ TÍNH THUẾ, BIỂU THUẾ

Theo Điều 7 Luật thuế doanh thu, căn cứ tính thuế là doanh thu và thuế suất.

I- Doanh thu tính thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công tiền dịch vụ trong kỳ nộp thuế, sau khi thực hiện việc bán hàng, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ, không trừ một khoản phí tồn nào, khi đã được người mua hàng, người thuê gia công, hoặc được cung ứng dịch vụ nhận trả tiền, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu tính thuế được quy định phù hợp với đặc điểm của từng hoạt động như sau:

1. Đối với ngành sản xuất (bao gồm cả sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, khai thác khoáng sản: mỏ, đất, cát, đá, sỏi; khai thác, chế biến lâm sản; khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản; sản xuất nông nghiệp không thuộc diện chịu thuế nông nghiệp: vớt cá giống, chăn nuôi gia cầm, gia súc, nuôi ong, nuôi tằm, trồng hoa, cây cảnh v.v..) là tiền bán sản phẩm, nửa thành phẩm, phế phẩm, bao bì, nguyên liệu, vật liêu, nhiên liệu, động lực; tiền cho thuê tài sản cố định; tiền gia công, lắp ráp, sửa chữa.

2. Đối với ngành xây dựng là tiền phải trả về công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, tiền sửa chữa, dịch vụ xây dựng như đo đạc, khảo sát, thiết kế...

3. Đối với ngành vận tải là tiền cước phí vận chuyển hàng hoá, hàng khách, hành lý và các khoản thu về hoa hồng đại lý, môi giới và thu khác đối với ngành vận tải (phí cảng, kiểm kiện, bến bãi, tiền qua phà...).

4. Đối với ngành thương nghiệp, ăn uống là tiền bán hàng (kể cả hàng mua về bán và hàng tự chế biến).

a) Đối với hoạt động đại lý bán, uỷ thác mua, uỷ thác xuất khẩu là tiền hoa hồng được hưởng.

Những cơ sở có đủ điều kiện sau đây mới được công nhận là đại lý, uỷ thác và được nộp thuế trên doanh thu hoa hồng;

- Có giấy phép kinh doanh về hoạt động đại lý, uỷ thác;

- Có hợp đồng giữa hai bên giao và nhận hàng đại lý, uỷ thác, có quy định rõ về: loại hàng, giá cảm, về tỷ lệ hoa hồng được hưởng về thanh toán tiền mua hàng (không phải mua đứt bán đoạn). Hợp đồng phải gửi 1 bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở để theo dõi;

- Thực hiện việc bán hàng đại lý hoặc mua hàng uỷ thác đúng giá ghi trong hợp đồng.

- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn, có hạch toán rõ ràng, chính xác doanh thu mua bán hàng, hoa hồng được hưởng về hoạt động đại lý, uỷ thác và các chi phí liên quan.

b) Đối với các hoạt động ký gửi bán hàng hoá, cơ sở kinh doanh nhận bán hàng ký gửi và người có hàng gửi bán phải thực hiện đầy đủ các quy định sau đây:

[...]