ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
75/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 14 tháng 03 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 30/01/2022 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ
GIANG
Thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
và Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ
trợ Chương trình, UBND tỉnh Hà Giang ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu rộng các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp của Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình
(gọi tắt là Nghị quyết số 11/NQ-CP) tới các cấp, các ngành, các đơn vị để tổ chức
thực hiện có hiệu quả.
2. Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp khả
thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đồng thời cụ thể hóa, phân
công trách nhiệm của từng ngành, lĩnh vực, địa phương trong công tác lãnh đạo,
tổ chức triển khai, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị
quyết số 11/NQ-CP.
3. Phổ biến, tuyên truyền Kế hoạch của
UBND tỉnh đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân nhằm nâng
cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng thuận cao trong quá trình
triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Bám sát chủ trương, định hướng của
Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Chính phủ,
các Bộ, ngành Trung ương về giữ vững ổn định nền kinh tế, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, khả năng chống chịu và thích ứng của
nền kinh tế; gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 và Chương trình phòng chống dịch Covid-19 (2022-2023) trên
địa bàn tỉnh.
b) Triển khai các các chính sách hỗ
trợ của Chương trình theo Nghị quyết số 11/NQ-CP đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm,
xác định đúng đối tượng cần hỗ trợ để giải quyết những vấn đề cấp bách, tránh
dàn trải, lãng phí nguồn lực. Các chính sách hỗ trợ phải được triển khai kịp thời,
hiệu quả và phù hợp với lộ trình thích hợp để nâng cao năng lực phòng, chống dịch
Covid-19, phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; các nhiệm vụ, giải pháp đề
ra phải đảm bảo tính khả thi, có khả năng giải ngân nhanh các nguồn lực.
c) Phân bổ, quản lý và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực; thường xuyên kiểm tra, giám sát bảo đảm các chính sách và nguồn
lực được thực hiện hiệu quả, công bằng, công khai, minh bạch.
2. Mục tiêu
a) Phục hồi và phát triển các hoạt động
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy các động lực tăng trưởng, tập
trung vào các ngành, lĩnh vực ưu tiên, phấn đấu đạt mục tiêu đề ra của giai đoạn
2021-2025: Tăng trưởng GRDP bình quân 8%/năm; GRDP bình quân đầu người đạt 55
triệu đồng; Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.000 tỷ đồng; Tỷ lệ hộ nghèo
duy trì mức giảm bình quân 4%/năm; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%. Trong
đó:
- Năm 2022, phấn đấu tăng trưởng GRDP
đạt 7,5%; GRDP bình quân đầu người đạt 33 triệu đồng; Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn đạt 2.800 tỷ đồng; Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%/năm, tương ứng với giảm
5.700 hộ nghèo; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56,2%.
- Năm 2023, phấn đấu tăng trưởng GRDP
đạt 8,2%; GRDP bình quân đầu người đạt 40 triệu đồng; Thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn đạt 3.130 tỷ đồng; Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,4%/năm, tương ứng với giảm
7.660 hộ nghèo; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57,6%.
b) Tập trung huy động nguồn lực, triển
khai hiệu quả các chương trình hỗ trợ, chương trình tín dụng, tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và người dân để thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh.
c) Nghiên cứu trình ban hành cơ chế,
chính sách, Kế hoạch của UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện các Chương
trình MTQG tại địa bàn tỉnh Hà Giang 05 năm và hàng năm, đảm bảo việc lồng ghép
tối đa các nguồn vốn các Chương trình hiệu quả đúng nguyên tắc, mục tiêu, đúng
đối tượng, định mức các Chương trình, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu Nghị
quyết Đảng bộ tỉnh và Chương trình của UBND tỉnh đề ra hàng năm và giai đoạn
2021-2025.
c) Tập trung phòng, chống dịch
Covid-19 hiệu quả; thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo
đời sống nhân dân, đặc biệt là người lao động, người nghèo, các đối tượng yếu
thế, chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh; bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự
an toàn xã hội.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Thủ trưởng các
sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện quyết liệt và đồng
bộ, hiệu quả mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp:
a) Tập trung triển khai thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP hiệu quả, nhất quán; sử
dụng các biện pháp phòng chống dịch linh hoạt, hiệu quả nhằm giảm thiểu tác động
đến sản xuất kinh doanh; chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các phương thức sản xuất,
kinh doanh an toàn, thích ứng tốt với các diễn biến của tình hình dịch bệnh nhằm
duy trì thông suốt hoạt động sản xuất kinh doanh trong bối cảnh có dịch
Covid-19.
b) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất, kiến
nghị tháo gỡ các rào cản về thể chế, quy định pháp luật cản trở hoạt động sản
xuất, kinh doanh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ; đẩy nhanh lộ
trình thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, kế hoạch cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia đã ban
hành; tăng cường xử lý thủ tục hành chính trên nền tảng trực tuyến; Nghiên cứu,
đề xuất triển khai các giải pháp đột phá, khuyến khích đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số theo “Chương trình chuyển đổi số quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
c) Đề cao trách nhiệm, nhất là trách
nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các
nội dung, chính sách quy định tại Nghị quyết số 11/NQ-CP. Làm tốt công tác hướng
dẫn, tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, tuyệt đối không
để xảy ra tình trạng gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực đối với người dân, doanh
nghiệp. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đôn đốc, có biện pháp xử lý nghiêm khắc
đối với tập thể, cá nhân gây khó khăn, nhũng nhiễu người dân và doanh nghiệp,
trì trệ, thiếu trách nhiệm trong thực thi công vụ.
d) Về giải ngân vốn đầu tư công: Tiếp
tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, hướng
dẫn của Trung ương, của tỉnh về đầu tư xây dựng. Xác định việc đẩy mạnh giải
ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của các cấp ủy đảng, chính
quyền và đơn vị, nhằm thúc đẩy phục hồi kinh tế; tiếp tục huy động sự vào cuộc
cả hệ thống chính trị để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về các thủ tục đầu
tư, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh giải ngân vốn
đầu tư công. Các Chủ đầu tư xây dựng kế hoạch giải ngân từng tháng; thường
xuyên tổ chức đánh giá tình hình triển khai thực hiện từng công trình, từng dự
án theo lộ trình tiến độ đề ra, kiểm tra năng lực nhà thầu trong việc bố trí
máy móc, thiết bị, vật tư, nhân lực, vv... để đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư.
Kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân có liên quan trong
trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra; xử lý nghiêm
các trường hợp nhà thầu vi phạm tiến độ.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh
về kết quả đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện giải ngân vốn đầu tư công của
đơn vị, địa phương mình; phân công cụ thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ
trách, chỉ đạo việc giải ngân, thường xuyên kiểm tra tiến độ tại thực địa, kịp
thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với từng dự án.
đ) Đào tạo nâng cao năng lực quản lý
nhà nước và trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức; triển khai kế hoạch
phòng chống, kiểm soát, thích ứng với dịch bệnh Covid - 19, thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện; chuẩn bị sẵn sàng các phương án trong mọi tình huống,
không để bị động, bất ngờ, ảnh hưởng năng lực đối phó. Phát huy sức mạnh của
người dân, hệ thống chính trị cơ sở trong tổ chức thực hiện phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh.
e) Triển khai thực hiện hiệu quả các
chế độ, chính sách và nhiệm vụ liên quan đến Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ.
f) Tập trung tham mưu Ban chỉ đạo cấp
tỉnh và UBND tỉnh trình Nghị quyết của Tỉnh ủy 05 năm thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh. Đẩy
nhanh tiến độ tham mưu ban hành cơ chế, chính sách trình HĐND tỉnh theo quy định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trình HĐND tỉnh trong tháng 4/2022. Đồng thời,
ban hành Kế hoạch của UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện các Chương
trình MTQG tại địa bàn tỉnh Hà Giang 05 năm và hàng năm, đảm bảo việc lồng ghép
tối đa các nguồn vốn các Chương trình hiệu quả đúng quy định của các Chương
trình, phù hợp với mục tiêu Nghị quyết Đảng bộ tỉnh và Chương trình của UBND tỉnh
đề ra hàng năm và giai đoạn 2021-2025.
h) Tăng cường kiểm tra, giám sát, đẩy
mạnh phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí, ngăn chặn các hành vi tiêu cực,
tham nhũng, trục lợi chính sách; bảo đảm công khai, minh bạch trong tổ chức thực
hiện.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a) Chủ trì theo dõi, tổng hợp, đánh
giá kết quả thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
b) Theo dõi, cập nhật diễn biến tình
hình, định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo việc triển khai kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước
năm 2022; các nhiệm vụ và giải pháp để triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công năm 2022.
c) Đẩy mạnh các hoạt động cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư
vào tỉnh; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm.
Thường xuyên rà soát, tổng hợp tiến độ triển khai thực hiện, đề xuất kịp thời
phương án giải quyết các khó khăn, vướng mắc các dự án. Theo dõi, giám sát và
đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2022. Xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch
hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện chuyển đổi số năm 2022.
d) Nghiên cứu tham mưu áp dụng cơ chế
đặc thù theo Nghị quyết số 43/2022/QH15, ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính
sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã
hội đối với các thủ tục đầu tư đường cao tốc “Dự án cao tốc Tuyên Quang - Hà
Giang (giai đoạn 1)” đoạn qua địa phận tỉnh Hà Giang.
đ) Rà soát, tổng hợp danh mục dự án dự
kiến bố trí từ nguồn vốn thuộc chính sách tài khóa của Nghị quyết số
43/2022/QH15 của Quốc hội, gồm dự án đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang, giai
đoạn 1; đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị y tế tuyến xã. Triển khai thực
hiện các thủ tục đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và trình phân bổ vốn từng năm để triển
khai thực hiện các dự án.
e) Tham mưu UBND tỉnh phương án huy động,
phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu
tư công do tỉnh quản lý năm 2022 - 2023 để đảm bảo đủ vốn ngân sách địa phương
cho Dự án đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn 1) đoạn thuộc địa phận
Hà Giang. Theo dõi, giám sát và đôn đốc đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn
đầu tư; Rà soát, điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư công định kỳ vào tháng 6,
tháng 9 và tháng 11 năm 2022, 2023 đối với các dự án chậm giải ngân sang các dự
án có khả năng giải ngân tốt, còn thiếu vốn; đồng thời xử lý nghiêm đối với các
đơn vị, cá nhân chậm trễ trong phân bổ vốn và không hoàn thành kế hoạch giải
ngân theo tiến độ đề ra, gây lãng phí nguồn lực.
3. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp Cục Thuế tỉnh, Cục
Hải quan tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu các giải pháp điều hành dự toán thu ngân sách nhà nước để phấn đấu
hoàn thành và vượt dự toán thu ngân sách nhà nước đã được HĐND tỉnh giao.
b) Đề xuất UBND tỉnh giải pháp điều
hành, quản lý chi ngân sách địa phương chặt chẽ, hiệu quả, triệt để tiết kiệm
chi NSNN. Tham mưu đề xuất với cấp có thẩm quyền thu hồi các khoản kinh phí chi
thường xuyên nếu chậm phân bổ, chậm triển khai. Đảm bảo nguồn lực thực hiện
công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh. Thực hiện các thủ tục thoái toàn bộ vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Đường
bộ I Hà Giang và chuyển đổi đơn vị đủ điều kiện thành công ty cổ phần.
c) Triển khai các thủ tục ủy thác bổ
sung nguồn vốn ngân sách địa phương qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Hà Giang để cho vay giải quyết việc làm theo quy định của Trung ương và chính
sách hỗ trợ của Tỉnh.
d) Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị
có liên quan tham mưu triển khai thực hiện kịp thời và đảm bảo nguồn kinh phí
thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ cho người dân, người lao động chịu ảnh
hưởng của dịch Covid-19; các chính sách an sinh xã hội, chính sách cho các đối
tượng bảo trợ xã hội theo đúng quy định của Trung ương và của Tỉnh.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
đôn đốc các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thiện các thủ tục đầu tư các dự án, thực
hiện nghiệm thu, lập hồ sơ thanh toán ngay khi có khối lượng; rút ngắn thời
gian thực hiện quyết toán các dự án hoàn thành. Đồng thời đôn đốc các chủ đầu
tư đẩy mạnh quyết toán các dự án hoàn thành, đề xuất UBND tỉnh xử lý các chủ đầu
tư chậm quyết toán.
4. Cục Thuế tỉnh
a) Tổ chức, triển khai thực hiện các
chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí; gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt và tiền thuê đất trong năm 2022 theo quy định tại Nghị quyết số
43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
30/01/2022 của Chính phủ và văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng Cục
Thuế.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và UBND các huyện, thành phố đề xuất, tham mưu các giải pháp thực hiện đạt và
vượt dự toán thu nội địa được HĐND tỉnh giao; triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành. Đẩy mạnh lộ trình cải cách
thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; tiếp tục
mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa trong các lĩnh vực thuế, triển
khai hóa đơn điện tử, tận dụng các dư địa tăng thu ngân sách nhà nước.
5. Cục Hải quan tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan triển khai các giải pháp thực
hiện đạt và vượt dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu được HĐND tỉnh giao;
triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi
hành. Đẩy mạnh lộ trình cải cách thủ tục hành chính, thủ tục hải quan rút ngắn
thời gian thông quan hàng hóa; triển khai tốt cơ chế hải quan một cửa quốc gia
và cơ chế hải quan một cửa ASEAN...; tăng cường chỉ đạo hoạt động chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, trốn thuế.
6. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Hà Giang
a) Chủ động, tích cực theo dõi, nắm bắt
các chỉ đạo của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, kịp thời tham mưu tổ
chức thực hiện các chính sách liên quan đến hỗ trợ lãi suất, ưu đãi tín dụng
trong Nghị quyết số 11/NQ-CP. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan truyền thông,
các sở, ban, ngành có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các
chính sách về tiền tệ, tín dụng, nhất chính sách về tín dụng ưu đãi, về hỗ trợ
lãi suất tiền vay, về cơ cấu lại khoản vay theo Nghị quyết số 11/NQ-CP để doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh nắm rõ từng chính sách hỗ trợ, chủ động tiếp
cận, hoàn thiện hồ sơ đề nghị hỗ trợ kịp thời, theo đúng quy định.
b) Chỉ đạo các Chi nhánh Ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh:
- Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả
chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng trong năm 2022 và 2023 đối với các khoản
vay thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có khả năng trả nợ,
có khả năng phục hồi trong các ngành, lĩnh vực: vận tải kho bãi; du lịch, dịch
vụ lưu trú, ăn uống, giáo dục và đào tạo; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;
công nghiệp chế biến, chế tạo; hoạt động dịch vụ thông tin.
- Tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động,
tạo nguồn lực để giảm lãi suất tiền vay theo quy định của từng hệ thống, phấn đấu
lãi suất cho vay giảm khoảng 0,5% -1%/năm trong năm 2022 và 2023, nhất là đối với
lĩnh vực ưu tiên.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
chính sách cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vay và giữ nguyên nhóm nợ
đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo đúng chỉ đạo của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và từng hệ thống Ngân hàng.
c) Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám
sát các Chi nhánh ngân hàng thương mại, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
trong việc triển khai các chương trình cho vay ưu đãi đối với các đối tượng ưu
tiên tại Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
7. Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh
a) Triển khai thực hiện quyết liệt,
có hiệu quả các chương trình cho vay ưu đãi đối với các đối tượng ưu tiên tại
Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính Phủ; Kế hoạch số 933/KH-NHCS
ngày 30/01/2022 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội. Cụ thể:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, cơ quan, chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị liên quan rà soát
đối tượng, xác định nhu cầu vay vốn của các đối tượng thụ hưởng chương trình
tín dụng chính sách theo Nghị quyết 11/NQ-CP.
- Phối hợp với các Sở, ngành và các
đơn vị liên quan, UBND các cấp trong việc tham mưu phân bổ nguồn vốn tín dụng
chính sách cho vay ưu đãi đảm bảo phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế tại
từng địa phương; tập trung ưu tiên cho vay đối với người lao động bị ảnh hưởng
bởi dịch Covid-19, các cơ sở sản xuất kinh doanh để phục hồi sản xuất, tạo việc
làm và thu nhập ổn định cho người lao động; cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân...
- Tổ chức thực hiện việc hỗ trợ lãi
suất 2%/năm trong 02 năm 2022-2023 đối với các khoản vay có lãi suất cho vay
trên 6%/năm và được Ngân hàng Chính sách xã hội giải ngân trong giai đoạn
2022-2023, đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng và đúng quy định ngay say khi có hướng
dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Trung ương.
b) Căn cứ tình hình thực tế, tham mưu
Ban Đại diện HĐQT Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Giang điều chỉnh linh hoạt
nguồn vốn trong năm từ nhiệm vụ có tiến độ thực hiện thấp sang nhiệm vụ có tiến
độ thực hiện nhanh hơn để phát huy hiệu quả nguồn lực. Chủ động phối hợp với
các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp tập trung đôn đốc thu hồi nợ
quá hạn tồn đọng và ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh; có giải pháp hiệu quả để củng
cố, nâng cao chất lượng hoạt động ủy thác, chất lượng hoạt động của các Tổ Tiết
kiệm và Vay vốn, các điểm giao dịch tại xã, phường, thị trấn. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, bất cập;
đảm bảo các chính sách tín dụng phát huy hiệu quả, được thực hiện công khai,
minh bạch, công bằng.
8. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành và
các đơn vị liên quan triển khai Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ
tướng, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát
triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
các Chương trình, Kế hoạch về phát triển thương mại biên giới, thương mại miền
núi, vùng sâu... Khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày
21/10/2020 của UBND tỉnh về phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Giang giai đoạn
2021-2025 và kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/2/2022 của UBND tỉnh về kế hoạch
hành động thực hiện Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2022-2025”. Tích cực hỗ trợ
các hộ sản xuất nông nghiệp trong các hoạt động ứng dụng thương mại điện tử
(như: tổ chức đào tạo, tập huấn; xây dựng Website; mở gian hàng trực tuyến...).
c) Theo dõi diễn biến cung cầu hàng
hóa thiết yếu trên địa bàn tỉnh, kịp thời triển khai các giải pháp bảo đảm cân
đối cung - cầu hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
nhân dân. Tăng cường công tác quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh; việc
chuyển đổi mô hình do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý
đảm bảo đạt hiệu quả.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Ban Quản
lý khu Kinh tế tiếp tục trao đổi với các cơ quan chức năng
phía Trung Quốc; đồng thời, nắm bắt thông tin tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa
tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc, các quy định về tiêu chuẩn của nước nhập
khẩu để phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến thông tin đến các doanh
nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh nắm bắt, tránh thiệt hại rủi ro. Tổ chức
các hoạt động xúc tiến thương mại trực tiếp hoặc trực tuyến nhằm kết nối doanh
nghiệp xuất nhập khẩu hai bên biên giới.
đ) Tập trung rà soát và kịp thời tháo
gỡ khó khăn cho các chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng các dự án thủy
điện, đảm bảo tiến độ phát điện thương mại năm 2022 (dự kiến 06 dự án thủy điện).
Chỉ đạo Công ty Điện lực Hà Giang triển khai thực hiện hỗ trợ giá điện, tiền điện
cho doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh sau khi Bộ Công Thương phê duyệt
phương án hỗ trợ.
9. Sở Y tế
a) Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với
các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các biện
pháp y tế, an toàn, phù hợp với tình hình, lộ trình mở cửa lại du lịch, các
ngành dịch vụ giải trí, văn hóa, nghệ thuật gắn với bảo đảm an toàn dịch bệnh
theo hướng dẫn, quy định của Trung ương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng tiếp tục xây dựng kế hoạch và tổ chức tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho
các đối tượng theo quy định đảm bảo an toàn; cung cấp đủ thuốc điều trị và thiết
bị, vật tư phòng chống dịch Covid-19 kịp thời, hiệu quả.
c) Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các
Vụ chuyên ngành của Bộ Y tế và các cơ quan liên quan trong quá trình rà soát,
xây dựng danh mục và mức vốn dự kiến bố trí Chương trình phục hồi và phát triển
kinh tế - xã hội cho các dự án đầu tư và mua sắm trang thiết bị y tế tuyến xã
thuộc lĩnh vực y tế và mua sắm trang thiết bị y tế tuyến xã.
10. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh ban hành hướng dẫn triển
khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh xã hội.
b) Tổng kết, đánh giá các chính sách
hỗ trợ người dân, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19; tiếp tục tham
mưu UBND tỉnh triển khai, thực hiện chính sách hỗ trợ cho người dân, người lao
động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 và chính sách hỗ trợ khác khi có văn bản hướng
dẫn của Trung ương.
c) Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh thực hiện có hiệu quả chính sách cho vay hỗ trợ việc
làm, duy trì việc làm và mở rộng việc làm theo quy định tại Nghị định
61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/ 2015, Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/ 2019, Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 và các văn bản có liên quan.
d) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện hiệu quả công tác tư vấn, hướng nghiệp, giới thiệu việc làm và đào tạo lao
động, tạo việc làm cho người lao động gắn với doanh nghiệp.
11. Sở Giao
thông vận tải
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai các phương án, thủ tục đầu tư
xây dựng Dự án: Đầu tư xây dựng đường cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (giai đoạn
1), đoạn trên địa phận tỉnh Hà Giang.
b) Tham mưu đầu tư nâng cấp các tuyến
đường giao thông nội tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại nhằm nâng cao khả năng
khai thác và tối ưu hóa năng lực giao thông vận tải. Tiếp tục tham mưu, tổ chức
triển khai kịp thời hoạt động vận tải theo hướng dẫn của cơ quan thẩm quyền nhằm
đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, vận chuyển lưu thông hàng hóa đảm bảo
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu xây dựng, triển khai Kế
hoạch thực hiện Nghị quyết số 22-NQTU ngày 22/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông giai đoạn 2021 - 2025 và đến
năm 2030.
12. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo quyết liệt triển khai thực
hiện các Nghị quyết của về cải tạo vườn tạp, phát triển kinh tế vườn hộ để tạo
sinh kế cho người dân, giảm nghèo bền vững; phát triển bền vững cây Cam Sành;
phát triển nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban
hành các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 09/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của HĐND tỉnh Hà Giang về
chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hà Giang; tập trung vào các dự án liên kết có quy mô lớn, giải quyết
lao động tại chỗ và phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Công thương hỗ trợ
doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân tham gia các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội
thảo tại các tỉnh, thành phố nhằm quảng bá, giới thiệu các sản phẩm nông nghiệp
của tỉnh đến các địa phương trong cả nước, đồng thời thu hút đầu tư từ các tổ
chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh vào lĩnh vực nông nghiệp.
13. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Thực hiện tốt nhiệm vụ chủ trì, phối
hợp với các ngành, địa phương trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng, quản
lý đất đai, giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án đầu tư công và thu hút
đầu tư.
b) Tập trung rà soát các thủ tục hành
chính, văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai tham mưu cấp thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung chồng chéo, bất cập. Cắt giảm, đơn
giản hóa thủ tục hành chính gắn với đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa
phương và tăng cường kiểm tra, giám sát. Thực hiện minh bạch thông tin về đất
đai.
14. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
a) Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện
hiệu quả Chương trình số 29-CTr/TU của Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Nghị quyết
08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 02/8/2021 của BCH Tỉnh ủy và Kế hoạch
số 248/KH-UBND ngày 30/9/2021 của UBND tỉnh về phát triển du lịch Hà Giang giai
đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 20/5/2021 về Xúc tiến quảng bá du
lịch - Thương mại tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch 43/KH-UBND tỉnh
ngày 16/02/2022 về phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Hà Giang giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Tham mưu tỉnh ban hành cơ chế
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; phối hợp
với các ngành, địa phương hỗ trợ tối đa cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ du lịch.
c) Tổ chức các lễ hội và sự kiện quy
mô cấp tỉnh, khu vực đẩy mạnh các hoạt động kích cầu, xúc tiến quảng bá, thu
hút khách du lịch, xây dựng thương hiệu du lịch Hà Giang. Tiếp tục phát động
Chương trình kích cầu du lịch nhằm phục hồi và phát triển ngành du lịch Hà
Giang với chủ đề “Hà Giang bản sắc, an toàn, hấp dẫn”; mục tiêu năm 2022 đón
1,5 triệu lượt khách, doanh thu du lịch đạt 2.775 tỷ đồng; năm 2023 đón khoảng
2 triệu lượt khách.
d) Tham mưu xây dựng kế hoạch mở cửa
hoạt động du lịch, các ngành dịch vụ, giải trí, văn hóa, nghệ thuật phù hợp với
tình hình thực tiễn và bảo đảm an toàn dịch bệnh theo lộ trình mở cửa du lịch của
Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
15. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông triển khai rà soát, xây dựng kế hoạch phủ sóng 3G, 4G đến 100% các điểm
chưa có kết nối Internet di động trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai trang bị
máy tính bảng theo Chương trình “Sóng và máy tính cho em” theo chỉ đạo của
Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Chủ trì tham mưu triển khai thực
hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh
Hà Giang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; các giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin để hỗ trợ phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
c) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan,
đơn vị có liên quan rà soát, xây dựng danh mục và mức vốn dự kiến bố trí thuộc
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội cho từng dự án trong 02
năm 2022-2023 và từng năm 2022, 2023 thuộc lĩnh vực chuyển đổi số, công nghệ
thông tin trong phạm vi quản lý.
d) Tham mưu chỉ đạo, định hướng công tác
thông tin, tuyên truyền trên báo chí và trên hệ thống thông tin cơ sở những kết
quả đạt được của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh; công tác phòng, chống dịch, hỗ trợ y tế; các chính sách an sinh xã hội,
chính sách của Đảng, Nhà nước hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp; phổ biến,
giáo dục ý thức, kiến thức và kỹ năng phòng vệ của người dân trước thiên tai, dịch
bệnh; biểu dương, khích lệ kịp thời các tấm gương tốt, điển hình, cách làm hay,
tạo sự đồng thuận trong xã hội, củng cố niềm tin của Nhân dân.
16. Sở Xây dựng
a) Tham mưu thực hiện tốt chức năng
quản lý về phát triển đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch vùng, quy hoạch kiến
trúc...., quản lý khai thác vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình, dự án
đầu tư, đặc biệt là các công trình, dự án thuộc Chương trình phục hồi phát triển
kinh tế - xã hội.
b) Tăng cường hướng dẫn các chủ đầu
tư trong công tác thẩm định dự án, yêu cầu chủ đầu tư và các đơn vị liên quan phối
hợp chặt chẽ với cơ quan chủ trì thẩm định trong việc cung cấp, giải trình và
làm rõ các thông tin phục vụ thẩm định làm cơ sở rút ngắn thời gian thẩm định
các công trình, dự án.
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương rà soát, nghiên cứu tập trung tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế,
chính sách, triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội, nhà ở công
nhân trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với thực tế của tỉnh Hà Giang.
17. Sở Khoa học
và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch đăng ký và phát triển
quyền sở hữu công nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch “Đẩy mạnh
ứng dụng KHCN và đổi mới, sáng tạo trong các doanh nghiệp, hợp tác xã tỉnh Hà
Giang đến năm 2025". Chủ động hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh ứng dụng, đổi mới và chuyển giao công nghệ để nâng cao năng suất, chất
lượng và giá trị gia tăng cho sản phẩm.
18. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện các quy định, về an toàn phòng chống
dịch bệnh trong trường học, tiêu chuẩn, điều kiện để mở cửa trường học an toàn;
chủ động xây dựng các kế hoạch, giải pháp để triển khai các hoạt động giáo dục
trong điều kiện dịch bệnh phát sinh.
b) Tham mưu triển khai quy định về
cho vay đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học ngoài công lập theo chỉ đạo
của Chính phủ.
19. Công an tỉnh;
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp bảo đảm an
ninh biên giới, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống
tội phạm trên địa bàn tỉnh; bảo đảm môi trường sống an toàn, lành mạnh cho
doanh nghiệp, người dân thực hiện phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; quản
lý chặt chẽ khu vực biên giới và nội địa phục vụ hiệu quả phòng, chống dịch bệnh.
Tăng cường quản lý cơ sở dữ liệu dân cư trong phòng, chống dịch bệnh.
20. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động tỉnh, các tổ chức chính trị -
xã hội:
Tăng cường giám sát, phối hợp đôn đốc,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đồng thời phản bác các tin giả,
xấu độc, xuyên tạc về công tác phòng, chống dịch bệnh để tạo sự đồng thuận, tin
tưởng trong Nhân dân; thường xuyên nghiên cứu, nắm bắt tình hình, đề xuất các
giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, người dân.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ngành, các hội đoàn thể và cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp
thành Kế hoạch/Chương trình của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công
lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện. Chủ động phối
hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp, tham gia xây dựng các
chương trình, đề án, dự án do các cơ quan khác chủ trì nhưng có các nội dung
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương mình nhằm
nâng cao chất lượng và tính khả thi của các chương trình, đề án, dự án.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền
sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến cộng đồng doanh nghiệp và nhân
dân nhằm nâng cao nhận thức, hiểu rõ tầm quan trọng, tạo sự đồng thuận cao
trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch theo ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý; định kỳ trước ngày 15/8/2022,
tháng 8/2023 và tháng 4/2024 có báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn
vị đầu mối chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi đôn đốc, kiểm
tra, giám sát các ngành, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo đúng tiến
độ và bảo đảm chất lượng; tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh tại kỳ
họp tháng 8/2022 và 2023, báo cáo tổng kết tại kỳ họp tháng 4/2024 để báo cáo
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(B/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Đoàn Đại biểu QH khóa XV tỉnh HG;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh HG;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- Các Sở, ban, ngành, các TCTCXH và các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Hệ thống Vnpti office;
- Lưu: VT, CVNCTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|