Kế hoạch 41/KH-UBND về Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021 tỉnh An Giang

Số hiệu 41/KH-UBND
Ngày ban hành 19/01/2021
Ngày có hiệu lực 19/01/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/KH-UBND

An Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2021 TỈNH AN GIANG

Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021.

Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021, trong đó đưa ra chỉ tiêu cụ thể cho từng quý để các cơ quan, đơn vị tập trung triển khai thực hiện với quyết tâm đạt kết quả cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả năm đã đề ra.

I. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

1. Mục tiêu:

Khai thác lợi thế so sánh của Tỉnh trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế. Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông để tạo nền tảng phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ; Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; Ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến; Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm; Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) là 6% - 6,5%. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,80% - 2,82%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,34% - 8,87%; khu vực dịch vụ tăng 8,03% - 8,95%; thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm tăng 4,73% - 5,05%.

(2) GRDP bình quân đầu người là 50,665 - 50,914 triệu đồng/người/năm[1].

(3) Tổng vốn đầu tư xã hội là 28.799 - 29.171 tỷ đồng[2].

(4) Kim ngạch xuất khẩu là 965 triệu USD.

(5) Thu ngân sách là 6.863 tỷ đồng.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40%.

(7) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia là 43,91%.

(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân là 66,5%.

(9) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 1 -1,2% năm

(10) Số bác sĩ trên 01 vạn dân là 9,4 bác sĩ/01 vạn dân.

(11) Số giường bệnh trên 01 vạn dân 26,10 giường/01 vạn dân.

(12) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là 91%.

(13) Có 05 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao.

(14) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 91%.

(15) Tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 20%.

II. KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2021

Căn cứ mục tiêu tăng trưởng kinh tế (GRDP) của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang tăng 6,00% - 6,50%. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kịch bản tăng trưởng với mục tiêu phấn đấu tăng 6,50%, cụ thể từng quý như sau:

- Mục tiêu Quý I/2021 so với Quý I/2020: tăng trưởng GRDP là 5,59%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,62%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 7,55%; Khu vực Dịch vụ tăng 8,87%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 4,85%.

- Mục tiêu Quý II/2021 so với Quý II/2020: tăng trưởng GRDP là 8,85%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 8,17%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 9,76%; Khu vực Dịch vụ tăng 9,10%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp giảm 4,49%;

Lũy kế 6 tháng tăng trưởng GRDP là 6,81%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,55%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 8,66%; Khu vực Dịch vụ tăng 8,98%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 4,68%.

[...]