ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
235/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 03 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc
gia năm 2021;
Căn cứ Kết luận số 88-KL/TU ngày
15/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kịch bản tăng trưởng năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 239/NQ-HĐND
ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Căn cứ quyết định số 68/QĐ-UBND
ngày 15/01/2021 của UBND tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại tờ trình số 40/TTr-SKHĐT ngày 01/02/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kịch bản tăng trưởng năm 2021 như sau:
Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
là năm tổ chức Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, là năm đầu triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Sơn La lần thứ XV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-
2025. Dự báo bối cảnh tình hình thế giới tiếp dục diễn biến phức tạp, khó lường
như cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước; tăng trưởng kinh
tế thế giới có khả năng chậm hơn; Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tiếp tục
tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống; đặc biệt sự bùng phát lần
thứ 3 đại dịch Covid-19 sẽ tác động tiêu cực có thể kéo dài, ảnh hưởng đến nhiều
ngành, lĩnh vực, nhất là đối với đầu tư, thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải.
Để phấn đấu đạt mức cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2021 đã đề ra, nhất là chỉ
tiêu Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2021 đạt 6,9%. Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:
I. YÊU CẦU TRONG
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Các cấp, các ngành, các đơn vị, địa
phương:
- Bám sát các Nghị quyết số 01/NQ-CP,
02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ; Kết luận số 52-KL/TU ngày 03/12/2020 Hội
nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết số 239/NQ-HĐND ngày
08/12/2020 của HĐND tỉnh; các quyết định số 2886/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 và
68/QĐ- UBND ngày 15/01/2021 của UBND tỉnh, trong đó chủ động rà soát, sắp xếp lại
thứ tự ưu tiên, lựa chọn các nhiệm vụ trọng yếu cần chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ
thực hiện; xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cho từng ngành cụ thể, tạo
động lực phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng chung.
- Các cấp, các ngành, địa phương, nhất
là người đứng đầu phát huy hơn nữa tinh thần trách nhiệm, kiên quyết không để xảy
ra tình trạng trì trệ trong thực hiện nhiệm vụ; phát động các phong trào thi
đua khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, địa
bàn theo dõi, góp phần hoàn thành mục tiêu và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh quyết nghị; đẩy nhanh quá trình cơ
cấu lại nền kinh tế và trong từng ngành, lĩnh vực để nâng cao năng lực nội tại
và tính tự chủ của nền kinh tế, tăng cường khả năng chống chịu và thích ứng tốt
hơn với các biến động.
- Tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám
sát thường xuyên tiến độ triển khai thực hiện các giải pháp; phát hiện các vấn
đề, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những nội dung phát sinh và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực
hiện.
II. KỊCH BẢN TĂNG
TRƯỞNG NĂM 2021
1. Mục tiêu: Phấn đấu tốc độ tăng tổng sản phẩm năm 2021 đạt 6,9%.
2. Chỉ tiêu kinh tế- xã hội chủ yếu
năm 2021: Phấn đấu hoàn thành toàn diện vượt mức 28 chỉ
tiêu chủ yếu năm 2021 đã giao tại Nghị quyết số 239/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của
HĐND tỉnh và quyết định số 2886/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của UBND tỉnh.
(Có
phụ lục chi tiết kèm theo).
3. Kịch bản tăng trưởng năm 2021
theo từng quý
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Kịch
bản năm 2021
|
Quý
I
|
Quý
II
|
6
tháng
|
Quý
III
|
9
tháng
|
Quý
IV
|
Cả
năm
|
|
GRDP (%)
|
106,3
|
109,0
|
107,8
|
106,0
|
107,0
|
106,5
|
106,9
|
1
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
104,8
|
107,1
|
106,9
|
104,4
|
104,6
|
105,9
|
104,9
|
2
|
Công nghiệp và Xây dựng
|
106,8
|
105,0
|
105,3
|
108,2
|
106,7
|
102,3
|
107,0
|
-
|
Công nghiệp
|
106,6
|
104,2
|
105,1
|
104,3
|
105,6
|
101,2
|
105,3
|
-
|
Xây dựng
|
107,1
|
105,3
|
106,6
|
115,1
|
109,6
|
105,5
|
110,8
|
3
|
Dịch vụ
|
108,5
|
106,1
|
106,3
|
109,8
|
109,3
|
105,8
|
108,2
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
107,3
|
106,1
|
106,7
|
106,2
|
106,1
|
105,8
|
106,0
|
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Kiên định
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Kết luận số 52-KL/TU ngày
03/12/2020 Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết quả lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ năm 2020; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2021;
Nghị quyết số 239/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh; quyết định số
2886/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của UBND tỉnh; xác định việc thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế năm 2021 là nhiệm vụ của tất cả các ngành, các cấp, cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, nỗ lực và quyết tâm tối đa để thực hiện mục
tiêu đã đề ra. Tập trung phục hồi, lấy lại đà tăng trưởng, thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả các biện pháp phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do đại dịch
Covid-19. Tiếp tục thực hiện hiệu quả “mục tiêu kép” - vừa phòng, chống dịch bệnh,
vừa phục hồi và phát triển kinh tế. Chủ động bố trí các nguồn lực và thực hiện
các giải pháp phù hợp để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh
hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19.
2. Tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2021;
xây dựng kế hoạch chi tiết có lộ trình thực hiện theo từng quý và phân công
trách nhiệm đến từng tổ chức, cá nhân liên quan; phấn đấu hoàn thành toàn diện
vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2021 theo Nghị quyết HĐND tỉnh
giao. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các sở, ban, ngành, các
huyện, thành phố gắn với trách nhiệm người đứng đầu để nâng cao trách nhiệm
trong việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu.
3. Cải
thiện môi trường đầu tư, huy động và thu hút các nguồn lực, đảm bảo các cân đối
cho đầu tư phát triển:
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ lập
Quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh, bổ
sung kịp thời các quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành đáp ứng nhu cầu phát triển.
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách của tỉnh liên quan đến
doanh nghiệp, hợp tác xã; phát hiện, đề xuất bãi bỏ, sửa đổi những quy định
chưa phù hợp giữa các thành phần kinh tế.
- Chủ động trong điều hành ngân sách
đảm bảo cân đối ngân sách toàn tỉnh; nuôi dưỡng và tạo lập các nguồn thu mới
phù hợp với quy định của pháp luật, kiểm soát chặt chẽ thất thu ngân sách, giảm
nợ thuế và hạn chế tối đa nợ không có khả năng thu. Thực hiện triệt để tiết kiệm
trong quản lý sử dụng ngân sách, đặc biệt là chi thường xuyên, hội họp, công
tác trong và ngoài nước; sử dụng hiệu quả tài sản công, đảm bảo kinh phí thực
hiện tốt chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, chương trình giảm nghèo,
chương trình xây dựng nông thôn mới, ưu tiên vốn đầu tư thực hiện các chính
sách đã được HĐND tỉnh quyết nghị. Hoàn thiện cơ chế hoạt động tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực gắn với thúc đẩy lộ trình tính giá dịch
vụ sự nghiệp công theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu
tư, trọng tâm là đầu tư công, hình thành cơ cấu đầu tư
công hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư công trên
địa bàn tỉnh, có biện pháp quản lý dự án khởi công mới. Theo dõi chặt chẽ tình
hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công của từng dự án; thực hiện quyết liệt
các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân thanh toán, kịp
thời điều chỉnh kế hoạch từ dự án giải ngân chậm hoặc không còn nhu cầu sang dự
án có nhu cầu bổ sung vốn, các dự án đã có khối lượng hoàn thành để đảm bảo giải ngân thanh toán tối đa kế hoạch năm 2021.
- Đẩy mạnh huy động và sử dụng hiệu
quả nguồn lực xã hội tạo động lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững; tăng cường
các hoạt động xúc tiến đầu tư; ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực phát triển
nông nghiệp, đầu tư các nhà máy chế biến nông sản, công nghệ cao; phát triển du
lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch lòng hồ thủy điện Sơn
La; năng lượng điện mặt trời, điện gió. Chuẩn bị các điều kiện, tổ chức Hội nghị
xúc tiến đầu tư tỉnh Sơn La năm 2021.
- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy
hoạt động đầu tư kinh doanh của các thành phần kinh tế. Tăng cường đối thoại,
trao đổi và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, đổi mới công nghệ, nâng
cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Quản lý hoạt động ngân hàng an
toàn, hiệu quả, duy trì tốc độ tăng trưởng và dư nợ theo định hướng của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế tập thể và chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; thực hiện các chương trình tín dụng chính
sách xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; thực
hiện tín dụng xanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tăng cường
bảo vệ môi trường. Mở rộng mạng lưới hoạt động của tổ chức tín dụng, đẩy mạnh
thanh toán dịch vụ công qua ngân hàng.
4. Đổi mới
mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế bảo đảm thực chất, hiệu quả;
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh
vực
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp nhằm
tăng năng suất, chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng và
thích ứng với biến đổi khí hậu; chú trọng ứng dụng công nghệ xanh, hệ thống quản
lý và kiểm soát hoạt động theo kinh nghiệm thực hành tốt để giảm ô nhiễm, cải
thiện môi trường sinh thái. Khuyến khích doanh nghiệp liên kết, ký kết hợp đồng
sản xuất, tiêu thụ nông sản với nông dân; phát triển các nhóm nông dân hợp tác tự nguyện, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Đẩy mạnh công
tác quản lý và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, đặc biệt là nguồn lợi thuỷ sản
lòng hồ thuỷ điện Hoà Bình và thuỷ điện Sơn La. Tập trung công tác trồng rừng
theo hướng phát triển trồng cây lâm nghiệp đa chức năng, đem lại việc làm, nâng
cao thu nhập cho người dân làm nghề rừng. Tiếp tục thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng; khoanh nuôi và bảo vệ rừng hiện còn; tăng cường công
tác kiểm tra, kiểm soát khai thác chế biến lâm sản. Tiếp tục thực hiện chương
trình “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với dịch vụ du lịch và bảo tồn, phát triển văn
hóa truyền thống; xây dựng các xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, xây dựng
vườn kiểu mẫu, bản nông thôn kiểu mẫu.
- Khai thác, phát huy tiềm năng và
nâng cao giá trị gia tăng các ngành công nghiệp thế mạnh của địa phương gắn với
xây dựng thương hiệu, tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu.
Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến gắn với khai thác tiềm năng các vùng
nguyên liệu, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm
công nghiệp địa phương; hỗ trợ, tạo điều kiện để các chủ đầu tư khai thác hiệu
quả công suất các nhà máy chế biến lớn trên địa bàn; tập trung thu hút các
doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến, bảo quản các sản phẩm đủ điều kiện xuất
khẩu. Thúc đẩy phát triển công nghiệp năng lượng tái tạo, năng lượng sạch (điện
gió, điện mặt trời, thủy điện); tăng cường quản lý quy hoạch, đầu tư, vận hành
các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch
vụ, nhất là những ngành có lợi thế, có giá trị gia tăng cao như: (1) Doanh thu
vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải phấn đấu đạt mức tăng khoảng 9% so với
năm 2020; (2) Phát triển đa dạng thị trường thương mại, áp dụng công nghệ thông
tin phát triển thương mại điện tử; tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm
kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
trên địa bàn, tổng mức bán lẻ hàng hóa phấn đấu tăng 7,8%; (3) Hoạt động ngân
hàng tiếp tục được đẩy mạnh với nhiều hình thức huy động vốn, cho vay đáp ứng
nhu cầu đầu tư các chương trình kinh tế, dự án lớn, phấn đấu giá trị tăng thêm
tăng khoảng 9,8%; (4) Triển khai có hiệu quả Kế hoạch xuất khẩu nông sản năm
2021, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông sản của tỉnh có tiềm năng, lợi thế;
giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu ước đạt 160 triệu USD, tăng 42,9% so với
năm 2020;
(5) Tăng cường công tác xúc tiến, quảng
bá du lịch Sơn La theo hướng trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
tiên tiến; năm 2021 phấn đấu đón trên 2,95 triệu lượt khách du lịch, doanh thu
hoạt động du lịch đạt khoảng 2.246 tỷ đồng...
5. Tiếp tục
rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho công tác quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất
năm 2021 cấp huyện; quyết định kế hoạch khai thác quỹ đất sạch, tạo nguồn thu từ
đất năm 2021. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt
bằng, thực hiện các thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành chính; tiếp tục vận hành có hiệu quả
hoạt động của Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của UBND cấp huyện, cấp xã. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn
đầu mối các tổ chức của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII, trong đó tập trung rà soát, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập
theo hướng tăng dần tự chủ kinh phí, giảm chi ngân sách; sắp xếp các hội đặc
thù cấp tỉnh, cấp huyện. Thực hiện tốt việc thí điểm hợp
nhất các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định.
Tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra trong công tác tuyển dụng, bổ
nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức, ngăn chặn đẩy lùi suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; nâng cao chất lượng, tinh thần trách nhiệm,
đạo đức, tác phong và ý thức phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong thực
thi công vụ.
7. Phát
triển kinh tế đi đôi với bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, phát triển
toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe nhân dân, làm tốt công tác y tế dự phòng; chủ động phòng, chống
dịch bệnh. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch các chính sách ưu
đãi người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội; tiếp tục triển khai
hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả đối với người lao động, người dân bị ảnh hưởng bởi
dịch Covid-19. Tập trung triển khai hiệu quả Đề án tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2030.
8. Tiếp tục
củng cố tiềm lực quốc phòng, an ninh; từng bước xây dựng nền an ninh nhân dân
và thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế,
văn hóa - xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa,
biên giới. Huy động và phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, nhất là hệ
thống chính trị ở cơ sở và của toàn dân tham gia phòng chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự ngay tại cơ sở; thực hiện có hiệu quả phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
9. Tiếp tục
triển khai có hiệu quả chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ
hội nhập quốc tế. Triển khai quy trình, thủ tục tổ chức khai trương cặp Cửa khẩu
chính Lóng Sập (Việt Nam) - Pa Háng (Lào) thành Cửa khẩu quốc tế và triển khai
các nội dung khác về quy hoạch phát triển cửa khẩu biên giới trên địa bàn. Chủ
động thúc đẩy và làm sâu sắc quan hệ với các nước và các đối tác; tạo đan xen lợi
ích, góp phần thiết thực phục hồi kinh tế. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường
hợp tác quốc tế ứng phó với đại dịch Covid-19.
Duy trì, mở rộng hợp tác quốc tế, chú
trọng mở rộng hợp tác với một số địa phương của các nước ngoài khu vực, hợp tác
với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt
Nam để tăng cường quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế của tỉnh ra cộng đồng
quốc tế, vận động thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của tỉnh,
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tranh thủ tối
đa các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), viện trợ phi chính phủ nước
ngoài (NGOs), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các nguồn lực khác phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ
Quyết định này và các Nghị quyết, Kết luận, chương trình hành động của Tỉnh ủy,
HĐND tỉnh, các Quyết định, Chỉ thị, Thông báo, Kết luận của UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện kịch bản tăng trưởng và
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2021. Hàng quý tổng hợp kết quả thực
hiện báo cáo UBND tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trước ngày
20 của tháng cuối quý.
2. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám
sát thực hiện kịch bản tăng trưởng năm 2021. Định kỳ hàng quý tổng hợp kết quả
thực hiện, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 25 của tháng cuối quý.
3. Giao Cục
Thống kê tỉnh chủ trì, phối hợp với các Vụ của Tổng cục Thống kê tính toán số
liệu GRDP của tỉnh theo từng quý, gửi Tổng cục Thống kê thẩm định và công bố số
liệu cho tỉnh trước ngày 20 của tháng cuối quý để phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP UBND tỉnh (LĐ, CV, TT thông tin);
- Lưu: VT, TH (V.Hải) 20b.
|
CHỦ
TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC 01
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU
TỔNG HỢP NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 03/02/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
ƯTH
năm 2020
|
Năm
2021
|
Đơn
vị chủ trì
|
Kế
hoạch
|
Mục
tiêu quý l
|
Mục
tiêu 6 tháng
|
Mục
tiêu 9 tháng
|
Mục
tiêu cả năm
|
I
|
CHỈ TIÊU
KINH TẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn GRDP
|
%
|
6,08
|
6,9
|
6,3
|
7,8
|
7,0
|
6,9
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (Cục Thống kê tỉnh, Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì tổng hợp báo cáo)
|
2
|
GRDP bình quân đầu người
|
Triệu
đồng/người/ năm
|
43,1
|
47
|
|
|
|
47
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
-
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
25,27
|
23,2
|
|
|
|
23,2
|
- CN
- XD
|
28,76
|
30,3
|
|
|
|
30,3
|
- Dịch
vụ
|
38,98
|
39,6
|
|
|
|
39,6
|
-
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
6,99
|
6,9
|
|
|
|
6,9
|
4
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
21.000
|
22.000
|
5.060
|
13.200
|
15.500
|
22.000
|
5
|
Giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
112
|
160
|
40
|
72
|
112
|
160
|
Sở
Công thương
|
6
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
4.526
|
4.100
|
1.025
|
2.050
|
3.075
|
4.100
|
Sở
Tài chính
|
7
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
14,85
|
14,85
|
|
|
|
14,85
|
Sở
Xây dựng
|
8
|
Tổng lượt khách du lịch
|
Triệu
lượt
|
1.718
|
2.950
|
710
|
1.435
|
2.180
|
2.965
|
Sở
VH-TT&DL
|
Doanh thu từ hoạt động du lịch
|
Tỷ đồng
|
1.245
|
2.246
|
525
|
1.065
|
1.640
|
2.246
|
II
|
CHỈ TIÊU
XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
lao động xã hội
|
%
|
68,7
|
66,9
|
68,7
|
68,2
|
67,6
|
66,9
|
Sở
LĐ- TB&XH
|
10
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
55,0
|
57,0
|
55,0
|
55,5
|
56,0
|
57,0
|
Sở
LĐ- TB&XH
|
11
|
Tỷ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị
|
%
|
3,80
|
3,77
|
3,80
|
3,79
|
3,78
|
3,77
|
Sở
LĐ- TB&XH
|
12
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
18,62
|
15,62
|
18,62
|
18,62
|
18,62
|
15,62
|
Sở
LĐ-
TB&XH
|
13
|
Số bác sĩ/10.000 dân
|
Bác
sĩ
|
7,95
|
8,0
|
8,0
|
8,0
|
8,0
|
8,0
|
Sở Y
tế
|
14
|
Số giường bệnh/10.000 dân
|
Giường
|
29,2
|
29,2
|
29,2
|
29,2
|
29,2
|
29,2
|
Sở Y
tế
|
15
|
Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế
|
%
|
95,7
|
95,8
|
88,9
|
91,2
|
93,5
|
95,8
|
Sở Y
tế
|
16
|
Xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
49
|
55
|
49
|
49
|
49
|
55
|
Sở
NN&PTNT
|
17
|
Tỷ lệ hộ gia đình được dùng
điện sinh hoạt an toàn
|
%
|
97,5
|
98
|
97,5
|
97,5
|
97,6
|
98
|
Sở
Công thương
|
18
|
Cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt
tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự"
|
%
|
94
|
94,2
|
|
|
|
94,2
|
Công
an tỉnh
|
Khu dân cư, xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự"
|
%
|
90
|
88,4
|
|
|
|
88,4
|
|
19
|
Tỷ lệ người sử dụng internet
|
%
|
41,2
|
43,04
|
41,66
|
42,12
|
42,58
|
43,04
|
Sở
Thông tin và truyền thông
|
20
|
Tỷ lệ trường mầm non, phổ thông đạt
chuẩn quốc gia
|
%
|
50,1
|
52,7
|
51,3
|
52,1
|
53,9
|
55,6
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
21
|
Tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu
"Gia đình văn hoá"
|
%
|
70
|
70
|
|
|
|
70
|
Sở
VH-TT&DL
|
III
|
CHỈ TIÊU
MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh
|
%
|
95
|
95,5
|
95,1
|
95,2
|
95,3
|
95,5
|
Sở
NN&PTNT
|
23
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước sạch
|
%
|
65
|
68
|
66
|
67
|
67,5
|
68
|
Sở
NN&PTNT
|
24
|
Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước
sạch
|
%
|
93,2
|
93,4
|
93,25
|
93,3
|
93,35
|
93,4
|
Sở
Xây dựng
|
25
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom
|
%
|
90,5
|
90,9
|
90,6
|
90,7
|
90,8
|
90,9
|
Sở
Xây dựng
|
26
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn được
thu gom
|
%
|
75,0
|
80,0
|
76,0
|
78,0
|
79,0
|
80,0
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
27
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được xử
lý
|
%
|
55
|
56
|
55
|
55
|
55
|
56
|
Sở
Xây dựng
|
28
|
Tỷ lệ che phủ rừng ổn định
|
%
|
45,5
|
46,4
|
45,5
|
45,8
|
46,2
|
46,4
|
Sở
NN&PTNT
|
PHỤ LỤC 02
MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ
NĂM 2021 THEO TỪNG QUÝ
(Kèm theo Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 03/02/2021 của Chủ tịch UBND tình)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị
|
ƯTH
năm 2020
|
Năm
2021
|
Ghi
chú
|
Kế
hoạch
|
Mục
tiêu quý I
|
Mục
tiêu 6 tháng
|
Mục
tiêu 9 tháng
|
Mục
tiêu cả năm
|
Mục
tiêu cả năm 2021 so với ƯTH năm 2020 (%)
|
I
|
MỘT SỐ CHỈ
TIÊU ĐIỀU HÀNH
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
4.526
|
4.100
|
1.025
|
2.050
|
3.075
|
4.100
|
90,6
|
|
2
|
Chi ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
15.362
|
13.576
|
3.400
|
6.800
|
10.200
|
13.576
|
88,4
|
|
3
|
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa
bàn
|
Tỷ đồng
|
21.000
|
22.000
|
5.060
|
13.200
|
15.500
|
22.000
|
104,8
|
|
II
|
CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Lúa cả năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
51.506
|
49.020
|
12.390
|
29.740
|
49.020
|
49.020
|
95,2
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
37,87
|
39,72
|
|
36,15
|
36,72
|
39,72
|
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
195.060
|
195.000
|
-
|
74.510
|
180.000
|
195.000
|
100,0
|
|
b)
|
Ngô
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
84.577
|
82.000
|
1.800
|
62.000
|
80.000
|
82.000
|
97,0
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
42,8
|
45,0
|
45
|
45
|
45
|
45
|
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
362.236
|
369.000
|
2.500
|
160.000
|
350.000
|
369.000
|
101,9
|
|
c)
|
Sắn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
36.864
|
41.110
|
|
41.110
|
41.110
|
41.110
|
111,5
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
118,8
|
120
|
|
|
|
120
|
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
437.887
|
493.320
|
|
|
|
493.320
|
112,7
|
|
e)
|
Mía
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
7.852
|
7.680
|
7.852
|
8.805
|
8.805
|
7.680
|
97,8
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
653
|
660
|
381
|
660
|
660
|
660
|
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
512.784
|
506.880
|
299.007
|
506.880
|
506.880
|
506.880
|
98,8
|
|
f)
|
Cà phê nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
17.687
|
17.420
|
17.600
|
17.420
|
17.420
|
17.420
|
98,5
|
|
-
|
Diện tích kinh doanh
|
Ha
|
15.491
|
15.727
|
15.727
|
15.727
|
15.727
|
15.727
|
101,5
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
18,6
|
19,0
|
|
|
|
19,0
|
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
28.822
|
29.881
|
|
|
|
29.881
|
103,7
|
|
g)
|
Chè
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
5.535
|
5.890
|
5.890
|
5.890
|
5.890
|
5.890
|
106,4
|
|
-
|
Diện tích kinh doanh
|
Ha
|
4.581
|
5.006
|
5.006
|
5.006
|
5.006
|
5.006
|
109,3
|
|
-
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
105,7
|
104,96
|
104,96
|
100,00
|
104,70
|
104,96
|
|
|
-
|
Sản lượng chè búp tươi
|
Tấn
|
48.414
|
53.064
|
5.568
|
15.964
|
38.649
|
53.064
|
109,6
|
|
h)
|
Cây cao su
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
Ha
|
5.879
|
5.879
|
5.879
|
5.879
|
5.879
|
5.879
|
100,0
|
|
-
|
Diện tích kinh doanh
|
Ha
|
3.440
|
4.500
|
3.440
|
3.640
|
4.209
|
4.500
|
130,8
|
|
-
|
Sản lượng
|
Tấn
|
4.000
|
4.920
|
119
|
181
|
1.470
|
4.920
|
123,0
|
|
i)
|
Cây ăn quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng diện tích
(bao gồm cả cây sơn tra)
|
ha
|
78.850
|
87.090
|
79.550
|
83.350
|
87.090
|
87.090
|
110,5
|
|
|
Tổng sản lượng
|
Tấn
|
336.330
|
448.630
|
16.000
|
225.600
|
365.000
|
448.630
|
133,4
|
|
k)
|
Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trâu
|
Tấn
|
5.160
|
5.420
|
1.626
|
2.714
|
4.330
|
5.420
|
105,0
|
|
|
- Bò
|
Tấn
|
6.970
|
7.140
|
2.138
|
3.574
|
5.712
|
7.140
|
102,4
|
|
|
- Dê
|
Tấn
|
1.460
|
1.550
|
456
|
760
|
1.236
|
1.550
|
106,2
|
|
|
- Lợn
|
Tấn
|
46.490
|
50.120
|
15.035
|
25.055
|
40.100
|
50.120
|
107,8
|
|
|
- Gia cầm
|
Tấn
|
15.580
|
16.290
|
4.887
|
8.145
|
13.032
|
16.290
|
104,6
|
|
|
- Sữa tươi
|
Tấn
|
85.500
|
87.600
|
26.280
|
43.800
|
70.080
|
87.600
|
102,5
|
|
2
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích rừng trồng tập trung
|
Ha
|
2.186
|
3.730
|
|
|
3.730
|
3.730
|
170,6
|
|
-
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
45,5
|
46,4
|
45,5
|
45,8
|
46,2
|
46,4
|
|
|
3
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
Tấn
|
8.920
|
8.810
|
2.093
|
4.164
|
5.977
|
8.810
|
98,8
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Sản lượng khai thác thủy sản
|
Tấn
|
1.720
|
1.500
|
247
|
590
|
757
|
1.500
|
87,2
|
|
-
|
Sản lượng nuôi trồng
|
Tấn
|
7.200
|
7.310
|
1.846
|
3.574
|
5.219
|
7.310
|
101,5
|
|
III
|
CÁC CHỈ
TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp IIP
so với cùng kỳ (tính theo năm gốc 2010)
|
%
|
104,0
|
110,0
|
112,0
|
112,0
|
110,0
|
110,0
|
|
|
2
|
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Xi măng
|
Nghìn
tấn
|
470
|
490
|
115
|
235
|
325
|
490
|
104,3
|
|
-
|
Đá xây dựng các loại
|
Nghìn
m3
|
1.400
|
1.450
|
300
|
650
|
900
|
1.450
|
103,6
|
|
-
|
Đường kính
|
Tấn
|
63.000
|
78.500
|
60.000
|
76.000
|
76.000
|
78.500
|
124,6
|
|
-
|
Chè nguyên chất
|
Tấn
|
14.500
|
15.800
|
800
|
4.500
|
8.000
|
15.800
|
109,0
|
|
-
|
Sữa tươi tiệt trùng
|
Triệu
lít
|
69,0
|
75,0
|
16,3
|
38,0
|
59,8
|
75,0
|
108,7
|
|
-
|
Điện sản xuất
|
Triệu
kWh
|
12.000
|
13.000
|
1.400
|
3.700
|
9.600
|
13.000
|
108,3
|
|
-
|
Tinh bột sắn
|
Tấn
|
40.000
|
50.000
|
29.000
|
30.000
|
30.000
|
50.000
|
125,0
|
|
IV
|
DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng (Theo giá hiện hành)
|
Tỷ
đồng
|
20.217
|
21.794
|
5.500
|
11.000
|
16.600
|
21.794
|
107,8
|
|
V
|
XUẤT, NHẬP
KHẨU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giá trị một số mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chè
|
Triệu
USD
|
15,6
|
22,0
|
5,5
|
9,9
|
14,3
|
22,0
|
141,0
|
|
|
Cà phê
|
Triệu
USD
|
37,0
|
67,8
|
17,0
|
33,9
|
50,9
|
67,8
|
183,2
|
|
|
Xi măng
|
Triệu
USD
|
6,6
|
6,6
|
1,7
|
3,3
|
5,0
|
6,6
|
100,0
|
|
|
Tằm tơ
|
Triệu
USD
|
0,5
|
0,7
|
0,2
|
0,3
|
0,5
|
0,7
|
140,4
|
|
|
Tinh bột sắn
|
Triệu
USD
|
27,0
|
27,0
|
6,8
|
13,5
|
20,3
|
27,0
|
100,0
|
|
|
Xoài
|
Triệu
USD
|
3,4
|
4,8
|
-
|
3,8
|
4,8
|
4,8
|
141,2
|
|
|
Nhãn
|
Triệu
USD
|
9,0
|
9,0
|
-
|
-
|
8,1
|
9,0
|
100,0
|
|
|
Chanh leo
|
Triệu
USD
|
0,4
|
2,7
|
0,4
|
1,4
|
2,3
|
2,7
|
675,0
|
|
|
Rau các loại
|
Triệu
USD
|
0,6
|
1,2
|
0,3
|
0,6
|
0,9
|
1,2
|
218,2
|
|
2
|
Giá trị hàng hóa tham gia xuất
khẩu
|
Triệu
USD
|
112,0
|
160,0
|
40,0
|
72,0
|
112,0
|
160,0
|
142,9
|
|
|
Trong đó: Giá trị hàng hóa nông sản
thực phẩm tham gia xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
104,0
|
150,0
|
38,0
|
67,0
|
107,0
|
150,0
|
144,2
|
|
3
|
Giá trị hàng hóa nhập khẩu
|
Triệu
USD
|
20,0
|
28,0
|
7,0
|
14,0
|
21,0
|
28,0
|
140,0
|
|
|
- Máy móc thiết bị, phụ tùng
|
Triệu
USD
|
6,0
|
14,7
|
3,7
|
7,4
|
11,0
|
14,7
|
245,0
|
|
|
- Nguyên, nhiên vật liệu
|
Triệu
USD
|
1,6
|
1,6
|
0,4
|
0,8
|
1,2
|
1,6
|
100,0
|
|
|
- Hàng hóa khác
|
Triệu
USD
|
12,4
|
11,7
|
2,9
|
5,9
|
8,8
|
11,7
|
94,4
|
|