Kế hoạch 31/KH-UBND về kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2022 tỉnh An Giang

Số hiệu 31/KH-UBND
Ngày ban hành 19/01/2022
Ngày có hiệu lực 19/01/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/KH-UBND

An Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2022 TỈNH AN GIANG

Thực hiện Công điện số 1184/CĐ-VPCP ngày 12/8/2021 của Văn phòng Chính phủ, ngày 13 tháng 8 năm 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh có Thư mời số 344/TM-UBND dự Hội nghị trực tuyến toàn quốc Chính phủ với các địa phương về công tác quy hoạch Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022.

Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2022, trong đó đưa ra chỉ tiêu cụ thể cho từng quý để các cơ quan, đơn vị tập trung triển khai thực hiện với quyết tâm đạt kết quả cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả năm 2022 đã đề ra.

I. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

1. Mục tiêu:

Tập trung thực hiện các giải pháp phục hồi kinh tế - xã hội sau đại dịch COVID-19; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông để tạo nền tảng phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ; Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; Khai thác lợi thế so sánh của Tỉnh trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế. Ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến; Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh An Giang trên 03 trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới. Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) là 5,20%. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,70%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,75%; khu vực dịch vụ tăng 6,87%; thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm tăng 0,01%.

(2) GRDP bình quân đầu người là 52,660 triệu đồng/người/năm.

(3) Tổng vốn đầu tư xã hội là 30.127 tỷ đồng.

(4) Kim ngạch xuất khẩu là 1.155 triệu USD.

(5) Thu ngân sách là 6.183 tỷ đồng.

(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 41%.

(7) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia là 47,45%.

(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân là 68%.

(9) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 1 -1,2% năm.

(10) Số bác sĩ trên 01 vạn dân là 9,5 bác sĩ/01 vạn dân.

(11) Số giường bệnh trên 01 vạn dân 26,93 giường/01 vạn dân.

(12) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là 92%.

(13) Có thêm 09 xã đạt chuẩn nông thôn mới và 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

(14) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 94%.

(15) Tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 40%.

II. KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2022

Căn cứ mục tiêu tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2022 của tỉnh An Giang tăng 5,20%, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kịch bản tăng trưởng với mục tiêu cụ thể từng quý như sau:

- Mục tiêu Quý I/2022 so với Quý I/2021: Tăng trưởng GRDP là 4,28%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,73%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 5,87%; Khu vực Dịch vụ tăng 6,78%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 0,06%.

- Mục tiêu Quý II/2022 so với Quý II/2021: Tăng trưởng GRDP là 5,56%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 6,91%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 6,79%; Khu vực Dịch vụ tăng 5,13%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp giảm 0,09%;

Lũy kế 6 tháng: Tăng trưởng GRDP là 4,72%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,74%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 6,34%; Khu vực Dịch vụ tăng 6,14%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp giảm 0,01%;

[...]