HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/NQ-HĐND
|
An
Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Sau khi xem
xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021;
báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành nội dung
báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2020 và nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2021, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020
Năm 2020 là
năm cuối nhiệm kỳ 2016 - 2020, là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện
thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên
cạnh những thuận lợi, kinh tế - xã hội tỉnh cũng đối mặt với một số thách thức
như: Đại dịch Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến
toàn bộ nền kinh tế. Thời tiết diễn biến bất thường, hạn hán xuất hiện sớm,
tình hình sạt lở diễn ra thường xuyên làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống
nhân dân. Nhưng với sự tập trung lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo điều hành quyết
liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, cùng sự nỗ
lực và đồng thuận của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và Nhân dân, tỉnh đã
bước đầu hạn chế được một số thiệt hại do dịch bệnh gây ra và tổ chức thực hiện
tốt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ và Nghị quyết
số 23/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ
kinh tế - xã năm 2020.
Kinh tế - xã hội
tỉnh năm 2020 thực hiện đạt và vượt 09/13 chỉ tiêu Nghị quyết Hội đồng nhân dân
tỉnh (đạt 69,23% chỉ tiêu). Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
nhìn chung ổn định; cải cách hành chính được các ngành, các cấp tham gia tích cực
và thường xuyên; triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
2. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021
Dự báo tình hình
năm 2021, một số thuận lợi hỗ trợ tích cực cho tăng trưởng kinh tế như: Cơ sở hạ
tầng, nhất là hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đang ngày càng cải thiện. Đặc
biệt là công trình Cầu Vàm Cống hoàn thành có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ, giao thương giữa An Giang với các
tỉnh trong và ngoài vùng. Bên cạnh đó, hạ tầng du lịch, khu vui chơi, giải trí
của tỉnh tiếp tục được nâng cấp, hoàn thiện. Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
đã triển khai góp phần thúc đẩy tăng trưởng. Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả, góp phần tích cực trong việc phát triển
kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, bên
cạnh những yếu tố thuận lợi, năm 2021 dự báo vẫn còn rất nhiều rủi ro, thách thức
như: tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp cả trong nước và trên
thế giới sẽ có những tác động xấu đến kinh tế của tỉnh trong năm 2021 và các
năm tiếp theo. Nông nghiệp là thế mạnh nhưng vẫn còn sản xuất nhỏ và phân tán,
đất đai manh mún. Sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh vẫn chậm
chưa đáp ứng được yêu cầu hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất
chính. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông và chất lượng
nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu. Các vấn đề về thời tiết cực đoan, ô nhiễm
môi trường dự báo sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến đời sống người dân. Tình trạng hạn
hán và xâm nhập mặn đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và dân sinh của
vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và An Giang nói riêng.
Từ những dự
báo thuận lợi và khó khăn nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất với mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, như sau:
a) Mục tiêu
- Khai thác lợi
thế so sánh của tỉnh trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế.
- Huy động mọi
nguồn lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp theo
chiều sâu, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông để tạo nền
tảng phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ.
- Tạo môi trường
thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt động khởi
nghiệp sáng tạo.
- Ứng phó và
thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu
lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh ứng
dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến.
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện tốt
các chính sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
- Giữ vững ổn
định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm
thiểu tai nạn giao thông.
b) Các chỉ
tiêu chủ yếu
- Tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GRDP) là 6% - 6,5%.
- GRDP bình
quân đầu người là 50,665 - 50,914 triệu đồng/người/năm.
- Tổng vốn đầu
tư xã hội là 28.799 - 29.171 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất
khẩu là 965 triệu USD.
- Thu ngân
sách là 6.863 tỷ đồng.
- Tỷ lệ đô thị
hóa đạt 40%.
- Tỷ lệ trường
học đạt chuẩn quốc gia là 43,91%.
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân là
66,5%.
- Tỷ lệ hộ
nghèo đa chiều giảm bình quân 1 - 1,2% năm.
- Số bác sĩ là
9,4 bác sĩ/01 vạn dân.
- Số giường bệnh
là 26,10 giường/01 vạn dân.
- Tỷ lệ tham
gia bảo hiểm y tế là 91%.
- Có 05 xã đạt
chuẩn xã nông thôn mới nâng cao.
- Tỷ lệ dân số
nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 91%.
- Tỷ lệ cơ
quan nhà nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 20%. c) Một số nhiệm vụ
giải pháp cần tập trung
- Phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kết hợp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Triển khai thực hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn để thu hút vốn đầu tư, từng bước hình thành các doanh nghiệp,
phát triển các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu ứng
dụng hiệu quả các chính sách đột phá về khoa học và công nghệ để nâng cao năng
suất lao động, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Thực hiện tái cơ cấu
ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống
của dân cư nông thôn, chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu.
- Mời gọi đầu
tư vào các khu, cụm công nghiệp ưu tiên các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ
cao, thân thiện với môi trường. Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng
ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản công nghệ cao, năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo và lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo khác.
- Tiếp tục triển
khai các hoạt động kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Phát triển mạnh các hoạt động xuất khẩu
hàng hóa theo hướng vừa mở rộng thị trường và mặt hàng, vừa nâng cao hiệu quả
xuất khẩu phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Chú trọng các thị trường
tiềm năng và chủ yếu của sản phẩm tỉnh An Giang. Kịp thời tháo gỡ khó khăn và
đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chính ngạch.
- Triển khai Đề
án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020 - 2025. Theo dõi thường
xuyên tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm kịp thời
tham mưu những giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất ứng phó với dịch Covid-19. Đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp để lắng
nghe đề xuất, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư để thu hút được các dự án đầu tư trọng
điểm mang lại nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước. Quản lý, tổ chức
thực hiện hiệu quả các nguồn thu hiện có, chủ động rà soát, xác định các nguồn
thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các
giải pháp quản lý hiệu quả. Triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp
công theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2016 của
Chính phủ.
- Thực hiện
nghiêm chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giải pháp điều hành tiền
tệ. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; nâng
cao hiệu quả của kiểm soát, kiểm toán nội bộ của mỗi tổ chức tín dụng. Phối hợp
công tác chia sẻ thông tin trong việc phát hiện xử lý nghiêm các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng của tập thể, cá nhân nhằm đảm bảo hoạt
động ngân hàng an toàn, đúng pháp luật. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt
nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp để giảm
thất thu thuế.
- Quảng bá
hình ảnh du lịch và con người An Giang; tăng cường liên kết vùng, trong và
ngoài nước nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh. Tập
trung triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
Chủ động thực hiện liên kết vùng trong phát triển du lịch, nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch để tăng lượng khách du lịch đến An Giang. Đào tạo, thu
hút nguồn nhân lực du lịch theo tiêu chuẩn chất lượng chung của cả nước và từng
bước tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế.
- Xây dựng nền
giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, nâng
cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao đáp ứng với nhu cầu phát triển của xã hội; coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật
chất và nâng cao chất lượng phục vụ lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân; mở rộng
các mô hình dịch vụ y tế. Thực hiện tốt khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, khám, chữa
bệnh trẻ em dưới 6 tuổi.
- Thực hiện tốt
mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc,
các hoạt động bảo trợ, trợ giúp xã hội; quan tâm thực hiện tốt chính sách người
có công cách mạng; nâng chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn kết giáo dục nghề
nghiệp với giải quyết việc làm. Thúc đẩy tạo chuyển biến tích cực về bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và quyền trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội, nhất
là tệ nạn ma túy.
- Đẩy mạnh xã
hội hóa trong lĩnh vực thể dục, thể thao, văn hóa; phát triển phong trào thể dục,
thể thao quần chúng gắn với các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh.
- Tiếp tục triển
khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm
2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh An Giang, tăng cường kiểm soát hoạt động
khai thác khoáng sản, hoạt động xả thải vào nguồn nước và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực
hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; xây dựng môi trường
thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân
và doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực phát triển
của tỉnh.
- Giải quyết
nhanh, kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; tổ chức gặp gỡ công dân
định kỳ để lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân từ đó hạn chế những vụ
khiếu kiện đông người. Tăng cường công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng;
thực hiện tốt quy chế phối hợp và quy chế dân chủ cơ sở với các tổ chức chính
trị - xã hội và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp.
- Củng cố quốc
phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; xây dựng lực
lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, nâng cao sức mạnh tổng hợp và trình độ sẵn
sàng chiến đấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trấn áp các loại tội phạm, các tệ nạn
xã hội, buôn lậu qua biên giới, đảm bảo an toàn giao thông, phòng cháy, chữa
cháy.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ
đạo, điều hành và kiểm tra việc thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường
trách nhiệm, phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện
thắng lợi Nghị quyết.
Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân có kế hoạch phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tăng cường tuyên truyền, giám
sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện Nghị
quyết.
Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 18 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục
phát huy thành tích đạt được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng, sản xuất, nỗ
lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi, khai thác tiềm
năng thế mạnh của tỉnh, đoàn kết thống nhất, chung sức, chung lòng thực hiện đạt
và vượt các chỉ tiêu năm 2021 theo Nghị quyết đã đề ra.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
An Giang khoá IX, kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2020 và có hiệu
lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại An Giang, Báo Nhân dân tại AG, Truyền hình Quốc
hội tại tỉnh Kiên Giang;
- Báo An Giang, Đài PT - TH An Giang, Website tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Văn phòng HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Tổng hợp-Nh.
|
CHỦ TỌA KỲ HỌP
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tấn Kiết
|