Quyết định 492/QĐ-UBND phê duyệt kịch bản tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái năm 2021

Số hiệu 492/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/03/2021
Ngày có hiệu lực 24/03/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Trần Huy Tuấn
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 492/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 24 tháng 3 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH YÊN BÁI NĂM 2021

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

Căn cứ Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2021;

Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái năm 2021; Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bngân sách cấp tỉnh năm 2021;

Căn cứ Quyết định số 3196/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 17/TTr-SKHĐT ngày 24/02/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kịch bản tăng trưởng kinh tế tỉnh Yên Bái năm 2021 với nội dung như sau:

1. Phương châm chỉ đạo, điều hành

1.1. Quán triệt sâu sắc nội dung Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 18/12/2020 của Tỉnh ủy về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị năm 2021; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 15/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 tới các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.

1.2. Tập trung mọi nguồn lực, khai thác tối đa các lợi thế, thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra với phương châm hành động “Đổi mới, sáng tạo, quyết liệt, kỷ cương, hiệu quả”. Trong bối cảnh dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp, các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện theo hướng linh hoạt; tranh thủ các điều kiện và cơ hội thuận lợi trong từng thời điểm của năm để quyết tâm hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và từng đồng chí lãnh đạo để chỉ đạo, gắn với mốc thời gian hoàn thành từng nội dung công việc.

1.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được giao, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2021

2.1. Kịch bản tăng trưởng quý I

(1) Sản lượng chè búp tươi 3.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 1.500 tấn.

(2) Tổng đàn gia súc chính 576.800 con.

(3) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 14.980 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 12.560 tấn.

(4) Trồng rừng 8.758 ha.

(5) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 2.800 tỷ đồng; chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9%.

(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5.640 tỷ đồng.

(7) Số lượt khách du lịch 199.350 người, trong đó khách quốc tế 290 người. Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 115 tỷ đồng.

(8) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 40,6 triệu USD.

(9) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 721,5 tỷ đồng.

(10) Tổng vốn đầu tư phát triển 2.540 tỷ đồng.

[...]