Kế hoạch 36/KH-UBND về Kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2020 tỉnh An Giang

Số hiệu 36/KH-UBND
Ngày ban hành 20/01/2020
Ngày có hiệu lực 20/01/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 36/KH-UBND

An Giang, ngày 20 tháng 01 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NĂM 2020 TỈNH AN GIANG

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020,

Để hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, UBND tỉnh ban hành kế hoạch kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2020, trong đó đưa ra chỉ tiêu cụ thể cho từng quý để các cơ quan, đơn vị tập trung triển khai thực hiện với quyết tâm đạt kết quả cao nhất, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả năm đã đề ra.

I. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

1. Mục tiêu:

Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế ổn định, bền vững theo hướng tăng trưởng xanh; Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; Khai thác mạnh mẽ lợi thế so sánh của tỉnh trong liên kết vùng; Ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến; Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Tập trung đầu tư, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân; Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm; Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

KH 2020

1

Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá SS 2010)

%

7,00 – 8,00

 

- Khu vực Nông, lâm, thủy sản

%

2,60 – 3,04

 

- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng

%

9,24 – 10,70

 

- Khu vực Dịch vụ

%

9,01 – 10,22

 

- Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách

%

-

2

Cơ cấu kinh tế

 

 

 

- Khu vực Nông, lâm, thủy sản

%

27,07 – 27,17

 

- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng

%

15,44 – 15,64

 

- Khu vực Dịch vụ

%

55,73 - 56,01

 

- Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách

%

1,47

3

Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân

Triệu đồng/ha

192

4

Kim ngạch xuất khẩu

Triệu USD

930

5

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội

Tỷ đồng

38.434

6

Thu ngân sách từ kinh tế địa bàn (tỷ đồng)

Tỷ đồng

6.757

7

Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân

%

65

8

Tỷ lệ hộ nghèo

%

<2

9

Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị

%

<4

10

Tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm y tế

%

90

11

Số giường bệnh trên 10.000 dân

Giường

25,9

12

Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán

%

22,4

13

Phấn đấu có xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao

14

II. Về kịch bản tăng trưởng kinh tế năm 2020

Căn cứ mục tiêu tăng trưởng của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh An Giang (7,00 – 8,00%). Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kịch bản tăng trưởng với mục tiêu phấn đấu (8,00%), cụ thể từng quý như sau:

- Mục tiêu Quý I/2020 so với Quý I/2019: tăng trưởng GRDP là 6,90%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,30%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 11,04%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,07%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 7,02%.

- Mục tiêu Quý II/2020 so với Quý II/2019: tăng trưởng GRDP là 9,61%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 14,39%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,91%; Khu vực Dịch vụ tăng 9,00%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp giảm 5,84%;

Lũy kế 6 tháng tăng trưởng GRDP là 7,90%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,33%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,97%; Khu vực Dịch vụ tăng 9,57%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 6,38%.

- Mục tiêu Quý III/2020 so với Quý III/2019: tăng trưởng GRDP là 8,04%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,69%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,69%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,82%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 4,95%;

Lũy kế 9 tháng: tăng trưởng GRDP là 7,93%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,97%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,88%; Khu vực Dịch vụ tăng 11,09%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 5,85%.

- Mục tiêu Quý IV/2020 so với Quý IV/2019: tăng trưởng GRDP là 8,20%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,30%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 10,24%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,17%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 5,67%.

Lũy kế cả năm 2020: tăng trưởng GRDP là 8,00%, trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,04%; Khu vực Công nghiệp và xây dựng tăng 11,70%; Khu vực Dịch vụ tăng 10,11%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp tăng 5,81%.

(Phụ lục chi tiết kèm theo)

III. Các giải pháp cần triển khai thực hiện để đạt mục tiêu tăng trưởng đề ra

1. Đối với lĩnh vực phát triển nông nghiệp

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; triển khai các gói hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, thị trường cho các sản phẩm (lúa, rau an toàn, bắp lai, nấm ăn, bò thịt, tôm càng xanh, hoa-cây kiểng). Đẩy mạnh đưa các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh tiếp cận các hệ thống phân phối trong và ngoài nước.

Tích cực vận động, hỗ trợ địa phương thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo Quyết định 3410/QĐ-UBND ngày 14/11/2017 của UBND tỉnh.Tăng cường phổ biến các chính sách khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, HTX, THT, người dân vào nông nghiệp, nông thôn như Nghị định 57/2018/NĐ-CP, 17/04/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Quyết định 62/2013/QĐ-TTg về cánh đồng lớn, Quyết định 68/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ giảm thất thoát sau thu hoạch, Quyết định 915/QĐ-TTg ngày 27/5/2016 về hỗ trợ chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng ngô; Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng; kiện toàn và duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo phòng chống rầy nâu, bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá và các dịch hại khác trên lúa. Tập trung bảo vệ năng suất cây trồng (lúa, rau màu và cây ăn trái) để đảm bảo năng suất và sản lượng. Đồng thời, thúc đẩy các chương trình ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, tiến đến giảm giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần cho tăng trưởng.

Tiếp tục phối hợp với các đơn vị có liên quan hỗ trợ Chợ Mới và các huyện khác khi có nhu cầu để tập huấn về sản xuất an toàn trên xoài theo hướng Gap, tiến đến hoàn tất các thủ tục xin cấp mã code để xuất khẩu xoài sang Mỹ, Úc, Hàn Quốc... Khuyến khích sản xuất gắn với tiêu thụ, liên kết với doanh nghiệp, để tháo gỡ vấn đề đầu ra cho sản phẩm.

Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các chính sách đột phá về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Có giải pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp; Triển khai các giải pháp phát triển thị trường, tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản; tăng cường gắn kết 4 nhà trong sản xuất nông nghiệp tạo chuỗi liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm; tăng sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế hướng tới một nền nông nghiệp hữu cơ, chất lượng và có giá trị kinh tế cao. Tăng cường các giải pháp quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xử lý việc sử dụng chất cấm trong sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản.

Đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất giống thủy sản chất lượng, đặc biệt là giống cá tra, basa; đảm bảo các điều kiện nuôi và an toàn dịch bệnh. Đối với các hộ nuôi thủy sản quy mô nhỏ tập trung tập huấn nuôi thủy sản theo quy phạm VietGAP để tiến tới chứng nhận VietGAP từng bước tăng diện tích nuôi thủy sản đạt tiêu chuẩn an toàn của tỉnh thực hiện hoàn thành chỉ tiêu nông thôn mới.

Tăng cường áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh tổng hợp cho ao nuôi thủy sản để hạn chế dịch bệnh và hao hụt do thời tiết có nhiều thay đổi trong các tháng chuyển mùa. Triển khai Luật thủy sản, đặc biệt triển khai các nội dung trong Nghị định 26/2019/NĐ-CP nhằm đảm bảo công tác quản lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đang triển khai thực hiện các dự án đầu tư trong lĩnh vực thủy sản: vùng nuôi thủy sản công nghệ cao, sản xuất giống cá tra tham gia đề án cá tra 3 cấp,...để sớm triển khai thực hiện góp phần phát triển ổn định nghề nuôi thủy sản của tỉnh.

[...]