Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 765/QĐ-UBND về điều chỉnh kịch bản phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 tỉnh Yên Bái ứng phó với dịch Covid-19

Số hiệu 765/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/04/2020
Ngày có hiệu lực 17/04/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Đỗ Đức Duy
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 765/-UBND

Yên Bái, ngày 17 tháng 4 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020 TỈNH YÊN BÁI ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Chương trình hành động số 190-CTr/HĐ ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 63-KL/TU ngày 18/7 0/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 27 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2020; Nghị quyết số 34/NQ- HĐND ngày 29/11/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 29/11/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kịch bản tăng trưởng tỉnh Yên Bái năm 2020;

Căn cứ Kết luận số 529-KL/TU ngày 10/4/2020 của Thường trực Tỉnh ủy; Nghị quyết số 132-NQ/TU ngày 14/4/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII;

Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá ảnh hưởng của dịch Covid-19 đến việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 tỉnh Yên Bái; đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 46/TTr-SKHĐT ngày 10/4/2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh kịch bản phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 tỉnh Yên Bái ứng phó với dịch Covid-19, với nội dung như sau:

1. Phương châm chỉ đạo điều hành

1.1. Quán triệt sâu sắc tinh thần chỉ đạo và thực hiện nghiêm Lời kêu gọi của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng và chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo của tỉnh về công tác phòng, chống dịch với phương châm “thần tốc, đồng bộ, toàn dân, toàn diện; không để ai đứng ngoài, không để ai phía sau”.

1.2. Thực hiện “nhiệm vụ kép”, vừa chủ động thực hiện quyết liệt, kịp thời các giải pháp phòng chống dịch bệnh, duy trì sản xuất kinh doanh, giữ vững ổn định xã hội; vừa phải tích cực triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, với quan điểm không thay đổi mục tiêu tổng thể, mà chủ động điều chỉnh linh hoạt về giải pháp, bảo đảm thực hiện thắng lợi toàn diện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đã đề ra.

1.3. Ưu tiên triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp của Trung ương và của tỉnh đã đề ra trong công tác phòng, chống dịch Covid-19 và trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động rà soát, sắp xếp lại thứ tự ưu tiên, lựa chọn các nhiệm vụ trọng yếu cần chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện.

1.4. Rút ngắn tối đa thời gian thực hiện các quy định, tạo mọi điều kiện để ổn định tâm lý, phòng, chống và kiểm soát dịch hiệu quả; duy trì sản xuất và tiêu dùng. Kịp thời khắc phục thiệt hại do dịch gây ra, khôi phục sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng ngay sau khi dịch bệnh được kiểm soát.

1.5. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân, cán bộ công chức, viên chức cố tình gây khó khăn, làm chậm thời gian, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kỷ luật, thay thế những cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trình độ hoặc suy thoái về tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, khi thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật.

2. Kịch bản phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 ứng phó với dịch Covid-19 sau khi điều chỉnh

2.1. Kịch bản tăng trưởng quý I năm 2020

(1) Sản lượng chè búp tươi 5.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 1.300 tấn.

(2) Tổng đàn gia súc chính 570.970 con.

(3) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 13.900 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 12.500 tấn.

(4) Trồng rừng 8.758 ha.

(5) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 2.537 tỷ đồng.

(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4.594 tỷ đồng.

(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 35,5 triệu USD.

(8) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 704,7 tỷ đồng.

(9) Tổng vốn đầu tư phát triển 2.387 tỷ đồng.

(10) Thành lập mới 56 doanh nghiệp; 10 hợp tác xã và 61 tổ hợp tác.

[...]