Quyết định 139/QĐ-UBND về phê duyệt kịch bản tăng trưởng tỉnh Yên Bái năm 2020
Số hiệu | 139/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 20/01/2020 |
Ngày có hiệu lực | 20/01/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Đỗ Đức Duy |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 20 tháng 01 năm 2020 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỈNH YÊN BÁI NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 190-CTr/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện Kết luận số 63-KL/TU ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 27 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2020; Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 29/11/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 29/11/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 06/TTr-SKHĐT ngày 17/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kịch bản tăng trưởng tỉnh Yên Bái năm 2020 với nội dung như sau:
I. KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2020
1. Kịch bản tăng trưởng quý I/2020
(1) Sản lượng chè búp tươi 5.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 1.300 tấn.
(2) Tổng đàn gia súc chính 568.270 con.
(3) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 13.550 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 11.700 tấn.
(4) Trồng rừng 6.500 ha.
(5) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 2.550 tỷ đồng.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5.500 tỷ đồng.
(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 50 triệu USD.
(8) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 695 tỷ đồng.
(9) Tổng vốn đầu tư phát triển 2.400 tỷ đồng.
(10) Thành lập mới 60 doanh nghiệp; 10 hợp tác xã và 200 tổ hợp tác.
(11) Số lao động được tạo việc làm mới 3.500 lao động.
(12) Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 234 trường.
(13) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 96,7%.
2. Kịch bản tăng trưởng 6 tháng năm 2020
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 7,12%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 23,58%; Công nghiệp - Xây dựng 25,89%; Dịch vụ 46,11%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,42%.
(3) Tổng sản lượng lương thực có hạt 175.050 tấn.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 20 tháng 01 năm 2020 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỈNH YÊN BÁI NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 190-CTr/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện Kết luận số 63-KL/TU ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 27 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2020; Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 29/11/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 29/11/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 06/TTr-SKHĐT ngày 17/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kịch bản tăng trưởng tỉnh Yên Bái năm 2020 với nội dung như sau:
I. KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2020
1. Kịch bản tăng trưởng quý I/2020
(1) Sản lượng chè búp tươi 5.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 1.300 tấn.
(2) Tổng đàn gia súc chính 568.270 con.
(3) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 13.550 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 11.700 tấn.
(4) Trồng rừng 6.500 ha.
(5) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 2.550 tỷ đồng.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5.500 tỷ đồng.
(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 50 triệu USD.
(8) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 695 tỷ đồng.
(9) Tổng vốn đầu tư phát triển 2.400 tỷ đồng.
(10) Thành lập mới 60 doanh nghiệp; 10 hợp tác xã và 200 tổ hợp tác.
(11) Số lao động được tạo việc làm mới 3.500 lao động.
(12) Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 234 trường.
(13) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 96,7%.
2. Kịch bản tăng trưởng 6 tháng năm 2020
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 7,12%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 23,58%; Công nghiệp - Xây dựng 25,89%; Dịch vụ 46,11%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,42%.
(3) Tổng sản lượng lương thực có hạt 175.050 tấn.
(4) Sản lượng chè búp tươi 33.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 8.700 tấn.
(5) Tổng đàn gia súc chính 569.350 con.
(6) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 25.650 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 22.107 tấn.
(7) Trồng rừng 12.000 ha.
(8) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 1 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 70 xã.
(9) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 5.950 tỷ đồng.
(10) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10.000 tỷ đồng.
(11) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 102,5 triệu USD.
(12) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 1.575 tỷ đồng.
(13) Tổng vốn đầu tư phát triển 6.400 tỷ đồng.
(14) Thành lập mới 130 doanh nghiệp; 25 hợp tác xã và trên 500 tổ hợp tác.
(15) Số lao động được tạo việc làm mới 8.700 lao động.
(16) Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 239 trường.
(17) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 96,8%.
3. Kịch bản tăng trưởng 9 tháng năm 2020
(1) Tổng sản lượng lương thực có hạt 310.000 tấn.
(2) Sản lượng chè búp tươi 55.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 15.000 tấn.
(3) Tổng đàn gia súc chính 591.560 con.
(4) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 38.150 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 32.857 tấn.
(5) Trồng rừng 14.500 ha.
(6) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 04 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 74 xã.
(7) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 9.450 tỷ đồng.
(8) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 15.000 tỷ đồng.
(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 156 triệu USD.
(10) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 2.342 tỷ đồng.
(11) Tổng vốn đầu tư phát triển 11.200 tỷ đồng.
(12) Thành lập mới 200 doanh nghiệp; 45 hợp tác xã và trên 800 tổ hợp tác.
(13) Số lao động được tạo việc làm mới 13.700 lao động.
(14) Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 239 trường.
(15) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 96,9%.
4. Kịch bản tăng trưởng năm 2020
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh 2010) 7,3%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,13%; Công nghiệp - Xây dựng 26,88%; Dịch vụ 47,21%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,78%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người trên 40 triệu đồng.
(4) Tổng sản lượng lương thực có hạt 310.000 tấn.
(5) Sản lượng chè búp tươi 74.000 tấn, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 20.000 tấn.
(6) Tổng đàn gia súc chính 620.000 con.
(7) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 51.000 tấn, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính 44.000 tấn.
(8) Trồng rừng 16.000 ha.
(9) Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới 10 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt 79 xã.
(10) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 13.000 tỷ đồng.
(11) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 20.500 tỷ đồng.
(12) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 210 triệu USD.
(13) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 3.300 tỷ đồng.
(14) Tổng vốn đầu tư phát triển 16.000 tỷ đồng.
(15) Thành lập mới trên 275 doanh nghiệp; trên 60 hợp tác xã và trên 1.000 tổ hợp tác.
(16) Số lao động được tạo việc làm mới 18.000 lao động.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 63,2%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ 31,5%.
(18) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 4,0%, riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm trên 6,5%.
(19) Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia 245 trường; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tại 180 xã, phường, thị trấn đối với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; duy trì phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 tại 180 xã, phường, thị trấn. Phấn đấu phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 đối với 180 xã, phường, thị trấn; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 tại 175 xã, phường, thị trấn trở lên; phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 tại 77 xã, phường, thị trấn.
(20) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trên 98,5%.
(21) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,04%.
(22) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 97%.
(23) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 130 đơn vị.
(24) Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình đạt 99,1%.
(25) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa 80%.
(26) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa 66%.
(27) Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa 86%.
(28) Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý 85%.
(29) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch 86%.
(30) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh 90%.
(31) Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh 71%.
(32) Tỷ lệ che phủ rừng 63%.
1. Tập trung thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược
a) Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện thể chế
Thực hiện nghiêm túc các quy định và triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách của trung ương và của tỉnh. Rà soát, đánh giá tổng thể các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh giai đoạn 2016-2020; bãi bỏ, điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các cơ chế, chính sách thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 đồng bộ, hiệu quả và có tính khả thi. Triển khai xây dựng Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Hoàn thành điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Yên Bái và vùng phụ cận đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060; xây dựng Quy hoạch vùng huyện Mù Cang Chải theo hướng phát triển trở thành huyện du lịch.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện quyết liệt, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, xóa bỏ các rào cản ảnh hưởng đến môi trường sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công và Bộ phận Phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã; thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đổi mới quản trị công. Triển khai thực hiện các hạng mục của dự án Đô thị thông minh gắn với xây dựng chính quyền điện tử bảo đảm tiến độ.
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong thực thi công vụ; xây dựng văn hóa công sở trong toàn hệ thống chính trị “Chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, liêm chính” theo Kế hoạch thực hiện Đề án Văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch “Ngày thứ 7 cùng dân và doanh nghiệp; chương trình “Cà phê doanh nhân” theo hướng sát thực tế, đáp ứng nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề trường phổ thông; chú trọng công tác hướng nghiệp, thực hiện phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo. Tăng cường xã hội hóa công tác đào tạo nghề, khuyến khích các cơ sở giáo dục dạy nghề ngoài công lập và doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề; từng bước thực hiện cơ chế tự chủ, đặt hàng trong đào tạo nghề; tuyển mới và đào tạo nghề cho khoảng 17.500 người.
Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho người lao động bằng nhiều hình thức kết nối cung - cầu lao động trên thị trường; làm tốt công tác dự báo nhu cầu thị trường lao động; hợp tác, liên kết đào tạo và tuyển dụng sau đào tạo với các doanh nghiệp, tập đoàn lớn; chú trọng xuất khẩu lao động và tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn, phấn đấu chuyển dịch khoảng 2% lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp (tương đương 6.300 lao động).
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số theo Kế hoạch năm 2020 và Kế hoạch thực hiện Đề án số 11-ĐA/TU năm 2020. Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho hệ thống chính trị các cấp, nhất là các ngành kinh tế, công nghệ thông tin, giáo dục, y tế... Xây dựng, triển khai thực hiện đề án phát triển nguồn nhân lực gắn với phát triển văn hóa, con người Yên Bái trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2021-2030.
c) Huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2020 theo hướng trọng điểm, hiệu quả; ưu tiên nguồn lực cho các công trình trọng điểm chào mừng Đại hội Đảng các cấp; công trình chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2020; triển khai thực hiện các dự án theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT). Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình chuyển tiếp, nhất là các công trình trọng điểm. Kịp thời tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để hoàn thành 03 công trình: (1) Đường nối Quốc lộ 32C với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; (2) Trường Phổ thông Dân tộc nội trú trung học phổ thông tỉnh; (3) Dự án Đô thị thông minh tỉnh Yên Bái; cơ bản hoàn thành 04 công trình: (1) Hạ tầng kỹ thuật công viên Đồng Tâm; (2) Chương trình Đô thị miền núi phía Bắc; (3) Chính trị tổng thể khu vực Ngòi Thia; (4) Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai (IC12) với tỉnh lộ 172, tỉnh lộ 173 (đoạn Vân Hội - Đại Lịch - Mỵ; Đại Lịch - Minh An). Khởi công mới 05 công trình chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp: (1) Cầu Cổ Phúc; (2) Đường Khánh Hòa - Văn Yên; (3) Kè chống sạt lở bờ sông Hồng, đoạn qua khu vực đền Tuần Quán; (4) Đường nối Quốc lộ 32C với đường Âu Cơ (thực hiện theo hình thức BT); (5) Đường nối Quốc lộ 32C - Quốc lộ 37 - đường Yên Ninh. Hoàn thành thủ tục đầu tư, sớm khởi công các dự án quan trọng của tỉnh: (1) Nút giao IC13; (2) Kè sông Hồng gắn với đường giao thông kết nối hữu ngạn sông Hồng (đoạn nối 03 đầu cầu); (3) Đường Trạm Tấu - Bắc Yên... Huy động nhân dân tích cực tham gia đóng góp nhân lực, vật lực, hiến đất làm đường giao thông nông thôn, phấn đấu kiên cố hóa ít nhất 306 km đường giao thông nông thôn.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, phối hợp, đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thành các thủ tục pháp lý để đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án trọng điểm, quan trọng và dự án chào mừng Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh. Kiên quyết thu hồi quyết định chủ trương đầu tư đối với những dự án không triển khai thực hiện theo đúng tiến độ đã cam kết.
Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư, lựa chọn những nhà đầu tư thực sự có tiềm lực, uy tín, góp phần gìn giữ và phát triển môi trường sinh thái bền vững; mỗi địa phương thu hút được ít nhất 03 doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào các lĩnh vực trên địa bàn. Khuyến khích khởi nghiệp, sáng tạo, phát triển mạnh kinh tế tư nhân, thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoàn thành chuyển đổi mô hình hoạt động của 04 công ty lâm nghiệp; hoàn thành thoái vốn nhà nước tại Công ty Cổ phần cấp nước và xây dựng Yên Bái; tiếp tục chuyển đổi mô hình hoạt động một số chợ trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện hiệu quả Đề án củng cố, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã hiện có, chuyển đổi 20 hợp tác xã thành hợp tác xã kiểu mới.
3. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, huy động cả hệ thống chính trị, các thành phần kinh tế, cán bộ, đảng viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện để người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm 4%.
a) Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng chất lượng, giá trị, đồng bộ, hiệu quả, phấn đấu tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt trên 4,75%. Tập trung nâng cao chất lượng, giá trị, hiệu quả sản xuất đối với các cây trồng, vật nuôi chủ lực, đặc sản hiện có. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả dự án phát triển sản xuất, liên kết theo chuỗi giá trị; xây dựng nhãn hiệu, xác lập bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh. Thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng và xúc tiến thương mại cho các sản phẩm nông, lâm sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019-2021; tìm kiếm thị trường đầu ra bền vững cho nông sản, bảo đảm hầu hết các sản phẩm chủ lực và đặc sản của tỉnh đều có doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết tiêu thụ. Tập trung công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng; phòng chống cháy rừng. Triển khai cấp chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn quốc tế (FSC) từ 8.000 ha rừng trồng trở lên. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi, nhất là bệnh dịch tả lợn Châu Phi, không để phát sinh mới và tái phát tại những địa bàn đã khống chế thành công bệnh dịch.
Huy động nguồn lực và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, phát huy vai trò chủ thể của người dân tham gia xây dựng nông thôn mới hiệu quả, bền vững; phấn đấu có thêm ít nhất 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; tổ chức thành công Lễ đón nhận và công bố huyện Trấn Yên đạt chuẩn nông thôn mới; duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn.
b) Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường. Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là vốn và thị trường tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, thị trường tiêu thụ ổn định, sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm chi phí, nâng cao giá trị sản xuất; tiếp tục đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành, đi vào hoạt động các dự án sản xuất công nghiệp; hoàn thành rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thu hồi các dự án đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư nhưng không triển khai thực hiện.
Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển công nghiệp; ưu tiên thu hút các dự án phát triển chuỗi công nghiệp chế biến, chế tạo, đa dạng các sản phẩm trên cơ sở lợi thế của tỉnh; không tiếp nhận các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; xây dựng phương án, lộ trình xử lý các dự án gây ô nhiễm môi trường. Tập trung hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư hạ tầng Cụm công nghiệp Bảo Hưng và Cụm công nghiệp Minh Quân; triển khai các dự án điện năng lượng mặt trời trên hồ Thác Bà và các dự án thủy điện đã được cấp chủ trương đầu tư bảo đảm hoàn thành theo tiến độ đã cam kết. Nghiên cứu, triển khai Đề án hỗ trợ sử dụng điện năng lượng mặt trời cho những hộ dân ở các thôn, bản chưa có điện lưới quốc gia.
c) Tiếp tục phát triển mạnh lĩnh vực dịch vụ, thương mại. Triển khai hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại; tìm kiếm, mở rộng thị thường trong nước và xuất khẩu các sản phẩm chủ lực, có lợi thế của tỉnh; quan tâm thu hút, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư trung tâm thương mại, siêu thị; các ngành dịch vụ có ưu thế như: Ngân hàng, viễn thông, y tế, giáo dục, vui chơi, giải trí... Tập trung ưu tiên thúc đẩy phát triển mạnh dịch vụ du lịch; tích cực thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đầu tư phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch theo hướng bền vững; nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch sẵn có; tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh hợp tác, xây dựng thương hiệu du lịch tỉnh Yên Bái nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Tiếp tục phối hợp với bộ, ngành trung ương hoàn thành công nhận “Nghệ thuật Xòe Thái” là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại; hỗ trợ các nhà đầu tư đang triển khai các dự án đầu tư phát triển dịch vụ du lịch trên địa bàn (Tập đoàn TH, Tập đoàn SunGroup...).
d) Triển khai hiệu quả phương thức phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên đối với tất cả các cơ quan, đơn vị theo hướng cơ bản khoán chi quản lý hành chính; giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả. Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các đề án, chính sách đã ban hành... Đẩy nhanh lộ trình tự chủ về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là sự nghiệp y tế; đẩy mạnh xã hội hóa một số lĩnh vực có khả năng xã hội hóa cao (dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải sinh hoạt; dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, giáo dục...). Triển khai nghiêm túc việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô. Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách; nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững; triển khai quyết liệt công tác chống thất thu thuế, chuyển giá, trốn thuế, chống buôn lậu và gian lận thương mại; giảm tỷ lệ nợ đọng thuế; mở rộng triển khai hóa đơn điện tử...; thực hiện hiệu quả thu ngân sách từ phát triển quỹ đất theo kế hoạch.
e) Quan tâm phát triển đô thị và kinh tế - xã hội vùng cao
Từng bước nâng cao chất lượng đô thị hóa; xây dựng cơ chế, chính sách và phát huy công cụ quản lý đô thị hiệu quả; nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng dẫn dắt các hoạt động đổi mới, sáng tạo, trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn kết xây dựng nông thôn mới với phát triển đô thị. Triển khai lập Đề án xây dựng thành phố Yên Bái đến năm 2025 trở thành đô thị loại II; phấn đấu xây dựng thị xã Nghĩa Lộ đạt tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị văn hóa - du lịch.
Tiếp tục ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững cho vùng cao. Vận động đồng bào thay đổi phương thức, tập quán canh tác, phát huy lợi thế, giá trị các cây trồng, vật nuôi chủ lực, đặc sản của từng địa phương; nâng cao chất lượng công tác giáo dục, triển khai hiệu quả công tác xóa mù chữ cho thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc dân tộc; giảm mạnh tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống và sinh con thứ 3.
a) Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để mỗi nhà trường, mỗi lớp học thực sự là “nhà trường, lớp học hạnh phúc”. Hoàn thành việc sắp xếp quy mô, mạng lưới trường, lớp học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục dân tộc và giáo dục mũi nhọn; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp; từng bước phổ cập giáo dục trung học phổ thông ở những nơi có điều kiện. Chủ động triển khai thực hiện mô hình “Giáo dục thông minh” gắn với đổi mới trong lĩnh vực khoa học - công nghệ; thực hiện có hiệu quả kế hoạch đổi mới chương trình sách giáo khoa phổ thông.
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường công tác tự chủ tài chính trong các cơ sở khám chữa bệnh gắn với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử; liên thông kết quả khám, xét nghiệm, chẩn đoán giữa các cơ sở y tế. Cơ cấu lại Bệnh viện Đa khoa tỉnh để nâng cao năng lực phục vụ, đáp ứng tốt hơn vai trò của bệnh viện đầu ngành tuyến tỉnh. Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến trung ương; tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện trung ương về tỉnh và từ tỉnh cho tuyến huyện; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của các bệnh viện chuyên khoa trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ y tế ngoài công lập, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế theo nhu cầu xã hội, hướng tới tỷ lệ hài lòng của người bệnh đạt trên 90%.
c) Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích nghiên cứu, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tiếp cận nền kinh tế số, xã hội số trong xu thế cách mạng công nghiệp lần thứ tư; ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất và đời sống, nhất là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp; nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính ứng dụng thực tiễn của các đề tài khoa học. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức về khởi nghiệp, sáng tạo, khoa học công nghệ cho các cá nhân, nhóm cá nhân khởi nghiệp, học sinh, sinh viên, đội ngũ quản lý ở các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Tiếp tục thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch các chính sách an sinh xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.
e) Tăng cường các hoạt động văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông nhằm nâng cao đời sống, tinh thần cho nhân dân. Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh, nhằm khơi dậy và phát huy giá trị văn hóa đậm đà bản sắc các dân tộc tỉnh Yên Bái tạo nền tảng tinh thần vững chắc cho phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế. Phát huy vai trò của gia đình, cộng đồng, xã hội trong xây dựng môi trường văn hóa, con người; xây dựng hình ảnh con người Yên Bái “thân thiện, đoàn kết, sáng tạo, hội nhập”. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân tham gia luyện tập thể dục thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại”.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thông tin, báo chí, xuất bản; chủ động, kịp thời cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu, bảo đảm công khai, minh bạch; phản bác thông tin sai trái, xuyên tạc, tạo đồng thuận xã hội; kịp thời xử lý các thông tin, sự cố truyền thông; tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng và không gian mạng.
g) Quan tâm công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. Thực hiện tốt các chính sách và công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo; xử lý cơ bản các vấn đề liên quan đến quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định. Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vi phạm pháp luật, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái; triển khai lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, khai thác khoáng sản. Xây dựng Đề án quản lý chất thải rắn sinh hoạt tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2030; Đề án phát triển quỹ đất thu ngân sách giai đoạn 2021-2025. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thích ứng một cách chủ động với biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiên tai...
Tiếp tục xây dựng và phát huy hiệu quả hợp tác hữu nghị truyền thống với một số địa phương của Lào, Pháp, Ý và một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Triển khai hiệu quả thỏa thuận hợp tác đã ký kết với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) và kế hoạch hợp tác giữa hai tỉnh năm 2020; chuẩn bị tốt các điều kiện cho tổ chức gặp gỡ Nhật Bản - Khu vực Tây Bắc tại tỉnh Yên Bái năm 2020 và hợp tác với các địa phương của Nhật Bản. Tăng cường các hoạt động trao đổi đoàn, gặp gỡ, tìm kiếm cơ hội đầu tư, hợp tác với các tổ chức quốc tế, các nhà đầu tư, các hiệp hội doanh nhân các nước. Chủ động, tích cực tham gia các hoạt động trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh (trong đó có tỉnh Yên Bái).
Đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tích cực đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ trước, trong và sau đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Thực hiện hiệu quả công tác nội chính, cải cách tư pháp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử; thực hiện tốt việc rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội và việc thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước trong năm 2019. Tập trung làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đối thoại giải quyết những kiến nghị chính đáng của nhân dân theo đúng thẩm quyền; không để xảy ra tình trạng tố cáo vượt cấp; tiếp tục rà soát giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện kéo dài. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ: Như phụ lục chi tiết kèm theo.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ nội dung tại Điều 1 quyết định này có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện bảo đảm hoàn thành kế hoạch đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỈNH YÊN BÁI NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Thực hiện 2019 |
Năm 2020 |
Chịu trách nhiệm trực tiếp |
Lãnh đạo tỉnh phụ trách trực tiếp |
Ghi chú |
||||
Kế hoạch |
Quý I |
Quý II |
Quý III |
Mục tiêu cả năm |
|||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh GRDP (giá so sánh năm 2010) |
% |
7,03 |
7,30 |
|
7,12 |
|
7,30 |
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thống kê và các đơn vị liên quan |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
5,06 |
4,70 |
|
5,00 |
|
4,70 |
|||
|
- Công nghiệp và xây dựng |
% |
10,89 |
10,96 |
|
10,86 |
|
10,96 |
|||
|
- Dịch vụ |
% |
5,90 |
6,50 |
|
6,30 |
|
6,50 |
|||
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp |
% |
5,65 |
5,80 |
|
5,96 |
|
5,80 |
|||
2 |
Cơ cấu kinh tế |
|
100,0 |
100,0 |
|
100,0 |
|
100,0 |
|||
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
% |
22,65 |
21,13 |
|
23,58 |
|
21,13 |
|||
|
- Công nghiệp và xây dựng |
% |
27,74 |
26,88 |
|
25,89 |
|
26,88 |
|||
|
- Dịch vụ |
% |
44,84 |
47,21 |
|
46,11 |
|
47,21 |
|||
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp |
% |
4,77 |
4,78 |
|
4,42 |
|
4,78 |
|||
3 |
Cân đối ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục thuế |
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Tạ Văn Long |
|
a) |
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (không bao gồm số bổ sung từ NSTW) |
Tỷ đồng |
3.285 |
3.300 |
695 |
1.575 |
2.342 |
3.300 |
|||
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|||
|
- Thu nội địa |
Tỷ đồng |
3.000 |
3.015 |
625 |
1.433 |
2.131 |
3.015 |
|||
|
- Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu |
Tỷ đồng |
285 |
285 |
70 |
142 |
211 |
285 |
|||
b) |
Chi ngân sách địa phương |
Tỷ đồng |
12.276 |
11.374 |
2.843 |
5.687 |
8.530 |
11.374 |
Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Tạ Văn Long |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|||
|
- Chi đầu tư phát triển do địa phương quản lý |
Tỷ đồng |
2.794 |
3.511 |
878 |
1.756 |
2.633 |
3.511 |
|||
|
- Chi thường xuyên (bao gồm chi cải cách tiền lương và tinh giản biên chế) |
Tỷ đồng |
6.789 |
7.026 |
1.756 |
3.513 |
5.269 |
7.026 |
|||
4 |
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn |
Tỷ đồng |
14.651 |
16.000 |
2.400 |
6.400 |
11.200 |
16.000 |
Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính |
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Văn Khánh |
|
||
1 |
Tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá so sánh năm 2010) |
% |
5,06 |
4,70 |
|
5,00 |
|
4,70 |
|||
2 |
Một số sản phẩm nông lâm nghiệp chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a) |
Cây hàng năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng sản lượng lương thực có hạt |
Tấn |
314.162 |
310.000 |
|
175.050 |
310.000 |
310.000 |
|
|
|
|
- Cây Lúa |
Ha |
42.765 |
40.840 |
18.780 |
18.780 |
40.840 |
40.840 |
|
|
|
|
+ Sản lượng |
Tấn |
215.474 |
210.000 |
|
104.050 |
210.000 |
210.000 |
|
|
|
|
- Cây Ngô |
Ha |
28.737 |
28.770 |
5.000 |
20.000 |
28.770 |
28.770 |
|
|
|
|
+ Sản lượng |
Tấn |
98.688 |
100.000 |
|
71.000 |
100.000 |
100.000 |
|
|
|
|
- Cây Sắn |
Ha |
9.776 |
8.700 |
4.000 |
8.700 |
8.700 |
8.700 |
|
|
|
|
+ Sản lượng |
Tấn |
187.843 |
171.000 |
|
|
|
171.000 |
|
|
|
|
- Cây khoai lang |
Ha |
3.041 |
2.850 |
1.700 |
2.000 |
2.850 |
2.850 |
|
|
|
|
+ Sản lượng |
Tấn |
17.035 |
15.880 |
|
11.000 |
15.880 |
15.880 |
|
|
|
|
- Rau các loại |
Ha |
10.468 |
10.100 |
3.000 |
7.500 |
9.000 |
10.100 |
|
|
|
|
+ Sản lượng |
Tấn |
122.292 |
115.800 |
35.000 |
82.000 |
95.000 |
115.800 |
|
|
|
b) |
Cây lâu năm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cây Chè |
Ha |
7.656 |
7.740 |
7.740 |
7.740 |
7.740 |
7.740 |
|
|
|
|
Trong đó: Diện tích chè cho thu hoạch |
Ha |
7.123 |
7.150 |
7.150 |
7.150 |
7.150 |
7.150 |
|
|
|
|
+ Sản lượng |
Tấn |
70.042 |
74.000 |
5.000 |
33.000 |
55.000 |
74.000 |
|
|
|
|
Trong đó: Chè búp tươi chất lượng cao |
Tấn |
18.874 |
20.000 |
1.300 |
8.700 |
15.000 |
20.000 |
|
|
|
|
- Cây ăn quả |
Ha |
9.083 |
9.700 |
9.700 |
9.700 |
9.700 |
9.700 |
|
|
|
|
+ Sản lượng |
Tấn |
42.859 |
53.000 |
15.000 |
25.000 |
36.000 |
53.000 |
|
|
|
c) |
Chăn nuôi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng đàn gia súc chính |
Con |
502.184 |
620.000 |
568.270 |
569.350 |
591.560 |
620.000 |
|
|
|
|
Trong đó: + Đàn trâu |
Con |
95.808 |
98.000 |
95.800 |
95.900 |
96.000 |
98.000 |
|
|
|
|
+ Đàn bò |
Con |
30.299 |
31.500 |
30.270 |
30.350 |
30.560 |
31.500 |
|
|
|
|
+ Đàn lợn |
Con |
376.077 |
490.500 |
442.200 |
443.100 |
465.000 |
490.500 |
|
|
|
|
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại |
Tấn |
50.684 |
51.000 |
13.550 |
25.650 |
38.150 |
51.000 |
|
|
|
|
Trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đàn gia súc chính |
Tấn |
40.939 |
44.000 |
11.700 |
22.107 |
32.857 |
44.000 |
|
|
|
3 |
Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Văn Khánh |
|
|
- Trồng rừng |
1.000 ha |
16.345 |
16.000 |
6.500 |
12.000 |
14.500 |
16.000 |
|||
|
Trong đó: Rừng trồng tập trung |
1.000 ha |
12.304 |
12.000 |
5.000 |
9.000 |
11.000 |
12.000 |
|||
|
- Tỷ lệ che phủ rừng |
% |
63,0 |
63,0 |
63,0 |
63,0 |
63,0 |
63,0 |
|||
4 |
Thủy sản |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích nuôi trồng thủy sản |
Ha |
2.429 |
2.600 |
2.465 |
2.500 |
2.525 |
2.600 |
Giám đốc Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Văn Khánh |
|
|
- Tổng sản lượng thủy sản |
Tấn |
10.472 |
10.800 |
3.650 |
4.700 |
6.950 |
10.800 |
|||
|
Trong đó: + SL thủy sản khai thác |
” |
1.028 |
1.000 |
250 |
400 |
650 |
1.000 |
|||
|
+ SL thủy sản nuôi trồng |
” |
9.444 |
9.800 |
3.400 |
4.300 |
6.300 |
9.800 |
|
|
|
5 |
Xây dựng nông thôn mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã công nhận đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã |
23 |
10 |
0 |
1 |
4 |
10 |
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Văn Khánh |
|
|
- Lũy kế số xã công nhận đạt chuẩn nông thôn mới |
Xã |
69 |
79 |
69 |
70 |
74 |
79 |
|||
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao |
Xã |
0 |
4 |
0 |
0 |
1 |
4 |
|||
|
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu |
Xã |
0 |
4 |
0 |
0 |
0 |
4 |
|||
|
- Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới |
Huyện, thị xã, TP |
0 |
1 |
1 |
|
|
1 |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) |
Tỷ đồng |
11.292 |
13.000 |
2.550 |
5.950 |
9.450 |
13.000 |
Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Tạ Văn Long |
|
2 |
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) so với cùng kỳ (tính theo năm gốc 2010) |
% |
110,98 |
109,00 |
|
109,00 |
|
109,00 |
|||
3 |
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện phát ra |
1.000kwh |
1.385.160 |
1.800.000 |
353.077 |
470.769 |
484.615 |
1.800.000 |
|
|
|
|
Điện thương phẩm |
1.000kwh |
875.900 |
1.050.000 |
171.000 |
202.000 |
211.000 |
1.050.000 |
|
|
|
|
Nước máy thương phẩm |
1.000 m3 |
6.650 |
7.000 |
1.750 |
1.750 |
1.750 |
7.000 |
|
|
|
|
Sứ cách điện |
Tấn |
2.890 |
4.000 |
850 |
1.010 |
1.060 |
4.000 |
|
|
|
|
Chè chế biến |
” |
26.159 |
27.000 |
3.000 |
9.500 |
9.000 |
27.000 |
|
|
|
|
Tinh bột sắn |
” |
28.070 |
20.000 |
10.000 |
|
|
20.000 |
|
|
|
|
Ván ghép thanh |
m3 |
6.000 |
5.000 |
1.070 |
1.250 |
1.325 |
5.000 |
|
|
|
|
Ván ép |
m3 |
128.000 |
130.000 |
25.400 |
30.250 |
36.420 |
130.000 |
|
|
|
|
Thuốc viên các loại |
Triệu viên |
100 |
200 |
39 |
52 |
54 |
200 |
|
|
|
|
Tinh dầu quế |
Tấn |
235 |
600 |
120 |
170 |
160 |
600 |
|
|
|
|
Đũa gỗ |
Triệu đôi |
577 |
700 |
137 |
177 |
190 |
700 |
|
|
|
|
Giấy đế |
Tấn |
25.000 |
25.000 |
5.000 |
6.000 |
6.500 |
25.000 |
|
|
|
|
Giấy vàng mã |
Tấn |
13.000 |
13.000 |
2.600 |
3.200 |
3.500 |
13.000 |
|
|
|
|
Viên nén nhiên liệu |
Tấn |
39.000 |
40.000 |
8.500 |
10.000 |
10.500 |
40.000 |
|
|
|
|
Quần áo may sẵn |
1.000 sp |
18.040 |
18.000 |
3.600 |
4.500 |
4.900 |
18.000 |
|
|
|
|
Ống thép cán |
Tấn |
16.805 |
30.000 |
5.500 |
8.000 |
8.200 |
30.000 |
|
|
|
|
Felspat bột |
Tấn |
120.000 |
150.000 |
30.000 |
38.000 |
40.000 |
150.000 |
|
|
|
|
Grafit tinh lọc các loại |
Tấn |
3.822 |
32.000 |
6.000 |
7.000 |
8.000 |
32.000 |
|
|
|
|
Đá CaCO3 hạt + bột |
Tấn |
1.246.582 |
1.500.000 |
350.000 |
380.000 |
3.750.000 |
1.500.000 |
|
|
|
|
Đá xẻ |
m2 |
772.946 |
1.500.000 |
370.000 |
375.000 |
380.000 |
1.500.000 |
|
|
|
|
Đá Block |
m3 |
51.371 |
20.000 |
4.000 |
5.000 |
5.000 |
20.000 |
|
|
|
|
Quặng sắt |
Tấn |
236.270 |
250.000 |
50.000 |
60.000 |
65.000 |
250.000 |
|
|
|
|
Xi măng + Clinker |
Tấn |
1.504.300 |
1.400.000 |
300.000 |
350.000 |
400.000 |
1.400.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (giá hiện hành) |
Tỷ đồng |
17.897 |
20.500 |
5.500 |
10.000 |
15.000 |
20.500 |
Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Tạ Văn Long |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|||
|
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa |
Tỷ đồng |
15.702 |
18.200 |
4.925 |
3.925 |
4.425 |
18.200 |
|||
|
+ Doanh thu dịch vụ |
Tỷ đồng |
2.195 |
2.300 |
575 |
575 |
575 |
2.300 |
|||
2 |
Số lượt khách du lịch |
Lượt khách |
727.800 |
800.000 |
152.466 |
356.233 |
595.033 |
800.000 |
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Dương Văn Tiến |
|
|
Trong đó: + Khách du lịch quốc tế |
Lượt khách |
150.050 |
160.000 |
24.358 |
56.408 |
105.208 |
160.000 |
|||
3 |
Doanh thu du lịch |
Tỷ đồng |
438 |
481 |
89,3 |
212,8 |
358 |
481 |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Số doanh nghiệp thành lập mới |
Doanh nghiệp |
251 |
275 |
60 |
130 |
200 |
275 |
Giám đốc Sở KH&ĐT, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Chiến Thắng |
|
2 |
Số hợp tác xã thành lập mới |
Hợp tác xã |
95 |
60 |
10 |
25 |
45 |
60 |
Chủ tịch Liên minh hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Văn Khánh |
|
3 |
Số tổ hợp tác thành lập mới |
Tổ hợp tác |
2.304 |
1.000 |
200 |
500 |
800 |
1.000 |
|||
|
|
|
|
|
|
|
Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan |
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Tạ Văn Long |
|
||
1 |
Giá trị xuất khẩu |
Triệu USD |
170,3 |
210,0 |
50,0 |
102,5 |
156,0 |
210 |
|||
2 |
Các sản phẩm chủ yếu |
|
|
|
|
|
|
|
|||
|
Sứ điện |
Tấn |
639 |
200 |
50 |
50 |
50 |
200 |
|
|
|
|
Chè chế biến |
Tấn |
2.955 |
3.000 |
750 |
750 |
750 |
3.000 |
|
|
|
|
Tinh bột sắn |
Tấn |
5.974 |
850.000 |
2.000 |
1.000 |
500 |
850.000 |
|
|
|
|
Sản phẩm măng bát độ |
Tấn |
3.041 |
2.500 |
625 |
625 |
625 |
2.500 |
|
|
|
|
Tinh dầu quế |
Tấn |
0 |
100 |
|
25 |
25 |
100 |
|
|
|
|
Giấy vàng mã |
Tấn |
9.384 |
16.500 |
4.125 |
4.125 |
4.125 |
16.500 |
|
|
|
|
Sản phẩm may mặc |
1.000 SP |
57.562 |
30.000 |
7.500 |
7.500 |
7.500 |
30.000 |
|
|
|
|
Đũa gỗ |
Tr. đôi |
2.669 |
350 |
87,5 |
87,5 |
87,5 |
350 |
|
|
|
|
Ván gỗ ép + ghép thanh |
m3 |
5.493 |
12.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
12.000 |
|
|
|
|
Hạt nhựa phụ da |
Tấn |
27.477 |
100.000 |
25.000 |
25.000 |
25.000 |
100.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Số lao động được tạo việc làm mới |
Người |
20.914 |
18.000 |
3.500 |
8.700 |
13.700 |
18.000 |
Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Dương Văn Tiến |
|
2 |
Tỷ lệ lao động chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp |
% |
61,7 |
60,1 |
|
|
60,1 |
60,1 |
|||
3 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo |
% |
60,0 |
63,2 |
|
|
63,2 |
63,2 |
|||
|
- Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo |
% |
29,4 |
31,5 |
|
|
31,5 |
31,5 |
|||
4 |
Tỷ lệ hộ nghèo giảm so năm trước |
% |
6,12 |
4,0 |
|
|
4,0 |
4,0 |
|||
|
- Riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm tối thiểu |
% |
10,26 |
>6,5 |
|
|
>6,5 |
>6,5 |
|||
5 |
Tổng số trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia |
Trường |
225 |
245 |
234 |
239 |
239 |
245 |
Giám đốc Giáo dục và Đào tạo |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Dương Văn Tiến |
|
6 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
96,7 |
96,5 |
96,7 |
96,8 |
96,9 |
97 |
Giám đốc sở Y tế, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Dương Văn Tiến |
|
7 |
Tổng số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế |
Xã, p, tt |
126 |
130 |
|
|
|
130 |
Đồng chí Giám đốc sở Y tế, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Yên Bái; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Dương Văn Tiến |
|
|
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế |
% |
70,00 |
72,22 |
|
|
|
72,22 |
|||
8 |
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý |
% |
83,1 |
85 |
|
|
|
85 |
|||
9 |
Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí hợp vệ sinh |
% |
70 |
71 |
|
|
|
71 |
|||
10 |
Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát thanh truyền hình |
% |
98,6 |
99,1 |
|
|
|
99,1 |
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền Thông |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Dương Văn Tiến |
|
11 |
Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa |
% |
79 |
80 |
|
|
|
80 |
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Dương Văn Tiến |
|
12 |
Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hóa |
% |
65 |
66 |
|
|
|
66 |
|||
13 |
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn văn hóa |
% |
85 |
86 |
|
|
|
86 |
|||
14 |
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh |
% |
89 |
90 |
|
|
|
90 |
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Văn Khánh |
|
15 |
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch |
% |
84,5 |
86 |
|
|
|
86 |
Giám đốc Sở Xây dựng |
Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh Tạ Văn Long |
|