Kế hoạch 1606/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Số hiệu 1606/KH-UBND
Ngày ban hành 25/09/2018
Ngày có hiệu lực 25/09/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Xuân Quang
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1606/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 25 tháng 9 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 22-CTR/TU NGÀY 17/7/2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22/3/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Chương trình hành động số 22/CTr-TU ngày 17/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 22/CTr-TU ngày 17/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 22/CTr-TU ngày 17/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm đưa công nghiệp Quảng Bình phát triển nhanh, bền vững trở thành ngành kinh tế trọng điểm, tạo động lực phát triển của nền kinh tế.

2. Yêu cầu

- Nắm chắc mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển công nghiệp trong từng giai đoạn để triển khai rà soát và xây dựng chính sách phù hợp tạo cơ chế tốt nhất cho phát triển công nghiệp.

- Các cấp các ngành trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được phân công đề cao trách nhiệm, triển khai thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Đến năm 2030, Quảng Bình phấn đấu hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đạt mức trung bình của toàn quốc về phát triển công nghiệp; trong đó một số ngành công nghiệp có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

- Tầm nhìn đến năm 2045, Quảng Bình trở thành tỉnh có nền công nghiệp hiện đại, vươn lên đạt trên mức trung bình của toàn quốc.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt 35%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 25%, trong đó công nghiệp chế tạo đạt 15%.

- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt 40%.

- Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân 10-12%/năm, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân 14%/năm.

- Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân 8%/năm.

- Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đạt trên 65%.

- Xây dựng hoàn thành 02 khu kinh tế, 08 khu công nghiệp và một số cụm liên kết ngành công nghiệp. Một số doanh nghiệp công nghiệp trong tỉnh có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Thực hiện chính sách phân bố không gian và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch phát triển ngành công nghiệp gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh; giữa chiến lược, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của tỉnh với chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp theo vùng các tỉnh Bắc Trung bộ, vùng kinh tế trọng điểm Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình.

- Thực hiện điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp phù hợp với yêu cầu cơ cấu lại các ngành công nghiệp và phát triển các ngành kinh tế trên từng vùng, địa phương theo hướng tập trung, không dàn đều, bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh. Đầu tư xây dựng: Khu Kinh tế Cửa khẩu Cha Lo, Khu Kinh tế Hòn La; 08 khu công nghiệp và các cụm công nghiệp theo quy hoạch đã được phê duyệt để hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các cụm liên kết ngành công nghiệp.

- Xây dựng chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng chuyển dần các ngành công nghiệp chủ yếu dựa vào tài nguyên và lao động sang các ngành sử dụng công nghệ hiện đại, có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường. Đặc biệt, là những ngành mà tỉnh có lợi thế như: may mặc xuất khẩu, chế biến nông lâm thủy sản, đồ nội thất, năng lượng tái tạo… Đẩy nhanh tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp nhằm tạo ra các quy trình sản xuất thông minh, mô hình nhà máy thông minh, phát triển sản xuất các sản phẩm, thiết bị thông minh.

2. Thực hiện chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên

- Lựa chọn một số ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh để ưu tiên phát triển theo nguyên tắc: Dựa trên kết quả phân tích khách quan lợi thế của tỉnh; là ngành có khả năng tham gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu; có ý nghĩa nền tảng, có tác động lan tỏa cao đến các ngành kinh tế khác; sử dụng các công nghệ sạch, thân thiện môi trường; có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao; tăng nguồn thu ngân sách và sử dụng nhiều lao động.

+ Giai đoạn đến năm 2030, ưu tiên đầu tư phát triển ngành công nghiệp dệt may, da giày; chế biến sâu đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng, tăng giá trị xuất khẩu; khuyến khích phát triển chế biến bằng công nghệ cao. Thu hút đầu tư phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh; công nghệ thông tin và viễn thông, công nghiệp điện tử; công nghiệp chế tạo, lắp rắp ô tô, công nghiệp vật liệu mới và các ngành công nghiệp hỗ trợ ở trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, đáp ứng được yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 nhằm tạo ra nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác. Kết hợp phát triển công nghiệp dân sinh với công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng.

[...]