BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 10-NQ/TW
|
Hà Nội ngày 3
tháng 6 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI
NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƯ NHÂN TRỞ THÀNH MỘT ĐỘNG LỰC QUAN TRỌNG CỦA NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1- Trong những năm qua, nhất
là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX “Về tiếp tục đổi mới cơ chế,
chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân”, kinh tế
tư nhân ở nước ta đã không ngừng phát triển, đóng góp ngày càng lớn hơn vào sự
nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Nhận thức về vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân
đã có những bước tiến quan trọng, ngày càng tích cực hơn. Hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách từng bước được hoàn thiện. Quyền tài sản, quyền tự do kinh
doanh của cá nhân và tổ chức được thể chế hóa và được pháp luật bảo vệ. Phương
thức quản lý của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân được đổi mới phù hợp hơn với
cơ chế thị trường. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính được
đẩy mạnh; môi trường đầu tư, kinh doanh từng bước được cải thiện, thông thoáng,
thuận lợi hơn. Dân chủ trong đời sống kinh tế - xã hội ngày càng được phát huy.
- Kinh tế tư nhân đã phát triển trên nhiều phương
diện, được tự do kinh doanh và đối xử bình đẳng hơn với các thành phần kinh tế
khác, nhất là trong tiếp cận các yếu tố sản xuất và các loại thị trường; hiệu quả,
sức cạnh tranh dần được nâng lên; hoạt động đa dạng ở hầu hết các ngành, lĩnh vực
và các vùng, miền; bước đầu đã hình thành được một số tập đoàn kinh tế tư nhân
có quy mô lớn, hoạt động đa ngành, có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong
nước và quốc tế.
Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng
khá, chiếm tỉ trọng 39 - 40% GDP; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động của nền
kinh tế, góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm
an sinh xã hội.
- Đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh, có khát vọng
vươn lên làm giàu chính đáng, không ngừng nâng cao năng lực kinh doanh và quản
trị doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đạo đức, văn hóa kinh
doanh của doanh nhân dần được nâng lên.
- Mô hình tổ chức, phương thức hoạt động của các tổ
chức cơ sở đảng và phát triển đảng trong khu vực kinh tế tư nhân được các cấp ủy
đảng quan tâm đổi mới, hoàn thiện; đảng viên được làm kinh tế tư nhân và chủ
doanh nghiệp của tư nhân được thí điểm kết nạp vào Đảng.
- Hoạt động giám sát, phản biện chính sách, vai trò
tổ chức đại diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động và người sử dụng
lao động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp được quan tâm đổi mới; nâng cao hiệu quả.
2- Tuy nhiên, việc triển khai
thực hiện các chủ trương, chính sách về khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân
còn hạn chế, yếu kém.
- Hệ thống pháp luật, các cơ chế, chính sách khuyến
khích kinh tế tư nhân phát triển còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ.
- Kinh tế tư nhân chưa đáp ứng được vai trò là một
động lực quan trọng của nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân có
xu hướng giảm trong những năm gần đây. Kinh tế tư nhân có quy mô nhỏ, chủ yếu vẫn
là kinh tế hộ kinh doanh; trình độ công nghệ, trình độ quản trị, năng lực tài
chính, chất lượng sản phẩm và sức cạnh tranh thấp; cơ cấu ngành nghề còn bất hợp
lý, thiếu liên kết với nhau và với các thành phần kinh tế khác; năng lực hội nhập
kinh tế quốc tế còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu của các chuỗi giá trị sản xuất
khu vực và toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp tư nhân ngừng hoạt động, giải thể và
phá sản.
- Vi phạm pháp luật và cạnh tranh không lành mạnh
trong kinh tế tư nhân còn khá phổ biến. Tình trạng sản xuất, kinh doanh gây ô
nhiễm môi trường, không bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; gian lận thương mại…
diễn ra nghiêm trọng, phức tạp. Nhiều doanh nghiệp của tư nhân không bảo đảm lợi
ích của người lao động, nợ bảo hiểm xã hội, báo cáo tài chính không trung thực,
nợ quá hạn ngân hàng, trốn thuế và nợ thuế kéo dài. Xuất hiện những quan hệ
không lành mạnh giữa các doanh nghiệp của tư nhân và cơ quan quản lý nhà nước,
can thiệp vào quá trình xây dựng, thực thi chính sách để có đặc quyền, đặc lợi,
hình thành “lợi ích nhóm”, gây hậu quả xấu về kinh tế - xã hội, làm suy giảm
lòng tin của nhân dân.
- Nhiều quy định của pháp luật về kinh tế tư nhân
chưa được thực hiện nghiêm. Môi trường đầu tư kinh doanh, khởi nghiệp còn nhiều
hạn chế, tiềm ẩn rủi ro cao và thiếu tính minh bạch. Quyền tự do kinh doanh và
quyền tài sản, tiếp cận các cơ hội kinh doanh, nguồn lực xã hội chưa thực sự
bình đẳng giữa kinh tế tư nhân và các thành phần kinh tế khác; chi phí trung
gian, không chính thức còn nhiều.
Thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp; tình trạng
nhũng nhiễu, gây phiền hà, thiếu trách nhiệm, lạm dụng chức quyền, gây khó khăn
cho doanh nghiệp vẫn còn khá phổ biến. Phân công, phân cấp, phối hợp giữa các bộ,
ban, ngành, địa phương còn bất hợp lý, thiếu chặt chẽ. Hiệu quả công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động của kinh tế tư nhân còn thấp.
3- Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên
nhân khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, đặc biệt
là:
- Vẫn còn một số vấn đề về phát triển kinh tế tư
nhân cần tiếp tục được cụ thể hóa, làm rõ hơn cả về lý luận và thực tiễn. Thể
chế về phát triển doanh nghiệp, doanh nhân còn nhiều bất cập. Công tác phổ biến,
quán triệt và tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển kinh tế tư nhân chưa được thực hiện thường xuyên, đầy đủ,
sâu rộng.
- Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều
hạn chế. Việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
về phát triển kinh tế tư nhân hiệu quả chưa cao, chưa nghiêm. Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tư nhân, nhất là hạ tầng
giao thông và nguồn nhân lực.
- Vai trò lãnh đạo của các tổ chức đảng đối với sự
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân còn bất cập; hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các hiệp hội
ngành nghề chưa thực sự hiệu quả, chậm đổi mới theo yêu cầu thực tiễn; chưa làm
tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp,
người lao động và người sử dụng lao động.
- Xuất phát điểm phát triển và năng lực nội tại của
kinh tế tư nhân còn thấp. Đội ngũ doanh nhân mới hình thành và đang trong quá
trình phát triển, hạn chế về năng lực quản trị kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp,
đạo đức doanh nhân.
II- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC
TIÊU
1- Quan điểm chỉ đạo
- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế
thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá
trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất;
huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển.
- Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để
phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân
là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ
tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong
GDP.
- Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Phát huy
mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng thời tăng cường kiểm
tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh bạch, ngăn chặn,
hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống mọi biểu hiện của “chủ nghĩa tư bản
thân hữu”, quan hệ “lợi ích nhóm”, thao túng chính sách, cạnh tranh không lành
mạnh để trục lợi bất chính.
- Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các
ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát huy phong trào khởi nghiệp và đổi
mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tạo
môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình
thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn
vào các tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năng tham gia mạng sản xuất và chuỗi
giá trị khu vực, toàn cầu.
- Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn,
mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa hoặc Nhà nước thoái vốn.
Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng
hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân
với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi về công nghệ tiên tiến
và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính
trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó
với lợi ích của đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các chủ
doanh nghiệp. Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý
thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị
cao; chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
2- Mục tiêu tổng quát
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền
vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững,
không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
3- Mục tiêu cụ thể
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh
doanh trong khu vực kinh tế tư nhân. Phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu
doanh nghiệp; đến năm 2025 có hơn 1,5 triệu doanh nghiệp và đến năm 2030, có ít
nhất 2 triệu doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc
độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng tỉ trọng đóng góp của khu vực
kinh tế tư nhân vào GDP để đến năm 2020 đạt khoảng 50%, năm 2025 khoảng 55%, đến
năm 2030 khoảng 60 - 65%.
- Bình quân giai đoạn 2016 - 2025, năng suất lao động
tăng khoảng 4 - 5%/năm. Thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng
nhân lực và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân so với nhóm dẫn đầu
ASEAN-4; nhiều doanh nghiệp tư nhân tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực
và toàn cầu.
III- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1- Thống nhất nhận thức,
tư tưởng, hành động trong triển khai các chủ trương, chính sách về phát triển
kinh tế tư nhân
- Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và
các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội về khuyến khích, tạo
điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.
- Phát huy thế mạnh và tiềm năng to lớn của kinh tế
tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với khắc phục có hiệu quả
những mặt trái phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế tư nhân.
- Phòng, chống có hiệu quả các biểu hiện suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong
xây dựng và tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân.
2- Tạo lập môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định
kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Chủ động, linh hoạt điều hành chính sách tiền tệ
theo cơ chế thị trường, kiểm soát lạm phát ở mức hợp lý. Phối hợp đồng bộ, hiệu
quả giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế
vĩ mô khác. Bảo đảm lãi suất và tỉ giá hối đoái ổn định, phù hợp với điều kiện
kinh tế vĩ mô và thị trường. Đẩy mạnh cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
gắn với xử lý nợ xấu; cơ cấu lại ngân sách nhà nước gắn với giảm bội chi ngân
sách, bảo đảm an toàn nợ công và nâng cao hiệu quả đầu tư công; khuyến khích đầu
tư của khu vực tư nhân.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư tư
nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường
- Thể chế hóa đầy đủ và bảo đảm thực hiện nghiêm
minh quyền tự do kinh doanh, quyền sở hữu tài sản, các quyền, nghĩa vụ dân sự của
các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
- Có các cơ chế, chính sách khuyến khích thành lập
doanh nghiệp tư nhân; thu hẹp những lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, tạo điều
kiện để kinh tế tư nhân đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh trong những
ngành, lĩnh vực, địa bàn mà pháp luật không cấm, phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh
mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự nguyện liên kết hình thành các
hình thức tổ chức hợp tác hoặc chuyển đổi sang hoạt động kinh doanh theo mô
hình doanh nghiệp thông qua các chính sách như: Miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp, tiền sử dụng đất trong những năm đầu hoạt động; tư vấn, hướng dẫn thủ tục
thành lập doanh nghiệp, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh; tổ chức công
tác tài chính, kế toán; cung cấp thông tin; hướng dẫn quản trị doanh nghiệp và
tư vấn pháp luật.
- Hoàn thiện và bảo đảm thực thi minh bạch, hiệu quả
chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, phong trào khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo; tạo tiền đề hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân sở hữu hỗn hợp,
bao gồm cả việc góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước có tiềm lực vững mạnh,
đủ sức cạnh tranh, tham gia mạng sản xuất, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu, đặc
biệt là trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, điện tử, nông nghiệp.
- Có chính sách khuyến khích sản xuất trong lĩnh vực
nông nghiệp theo hướng chủ yếu dựa vào doanh nghiệp, hợp tác xã và trang trại
có quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp
và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho
nông dân.
- Bảo đảm các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ
trợ phát triển kinh tế tư nhân phù hợp với cơ chế thị trường và thúc đẩy tính tự
chủ, cạnh tranh của kinh tế tư nhân; không biến các cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển kinh tế tư nhân thành bao cấp, phục vụ “lợi ích nhóm” dưới mọi hình
thức. Không biến việc chấp thuận, xác nhận, chứng nhận đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật thành giấy phép con, gây cản trở hoạt động của
kinh tế tư nhân.
- Hoàn thiện và bảo đảm cơ chế thực thi nghiêm
minh, có hiệu quả pháp luật về hợp đồng. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
của các thiết chế giải quyết tranh chấp kinh tế, dân sự, trọng tâm là các hoạt
động thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại và tòa án nhân dân các cấp, bảo
vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp.
Mở rộng khả năng tham gia thị trường và thúc đẩy cạnh
tranh bình đẳng
- Phát triển mạnh mẽ, thông suốt, đồng bộ các thị
trường, hệ thống lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch vụ trên cả nước, đặc biệt
là thị trường tư liệu sản xuất; đồng thời có biện pháp bảo vệ có hiệu quả thị
trường trong nước gắn với đẩy mạnh phát triển thị trường quốc tế phù hợp với
các cam kết quốc tế. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Làm tốt công
tác quy hoạch mạng lưới phân phối phù hợp với quy mô dân số và đặc điểm địa
phương. Định hướng phát triển sản xuất phù hợp với nhu cầu trong nước và tốc độ
mở rộng thị trường ngoài nước. Có biện pháp hiệu quả ổn định thị trường tiêu thụ
sản phẩm, đặc biệt là đối với hàng nông sản. Tăng cường công tác phòng, chống
gian lận thương mại, thao túng, chi phối thị trường, bóp méo giá cả, quan hệ
cung - cầu hàng hóa, dịch vụ.
- Xoá bỏ các rào cản, chính sách, các biện pháp
hành chính can thiệp trực tiếp vào thị trường và sản xuất kinh doanh tạo ra bất
bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực xã hội, trọng tâm là vốn và đất đai, cơ hội
kinh doanh ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của kinh tế tư nhân. Tăng cường
tính minh bạch và kiểm soát độc quyền kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh
trên thị trường.
- Xây dựng chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư
nhân tham gia vào quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước thông qua việc góp
vốn, mua cổ phần; thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp của tư nhân... Đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện cho kinh tế
tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công.
- Có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với các dự án đầu tư có công nghệ cao, các công ty đa quốc gia lớn, gắn
với yêu cầu chuyển giao và lan tỏa rộng rãi công nghệ tiên tiến và quản trị hiện
đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp của tư nhân
trong nước, nhất là trong phát triển ngành chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ,
nông nghiệp công nghệ cao.
- Hoàn thiện thể chế quản lý tài chính doanh nghiệp
và minh bạch thông tin tài chính doanh nghiệp của tư nhân.
Phát triển kết cấu hạ tầng
- Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, nhất là giao thông, năng lượng, viễn thông,
đô thị, cấp, thoát nước, thủy lợi, xử lý chất thải, dịch vụ hậu cần và tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận, sử dụng bình đẳng, với chi phí hợp
lý.
- Sớm hoàn thiện thể chế để đẩy mạnh thực hiện cơ
chế hợp tác công - tư trong đầu tư, khai thác, sử dụng, kinh doanh các dự án,
công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật. Kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu
tư, việc vận hành và thu hồi vốn của các dự án kết cấu hạ tầng để giảm chi phí
sản xuất, kinh doanh cho người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường khả năng đáp ứng nhu cầu vận tải đa
phương tiện cho các doanh nghiệp dựa trên hệ thống giao thông đồng bộ, có trọng
điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn và giữa các trục giao thông đầu mối.
Mở rộng đầu tư và hiện đại hóa giao thông đường bộ, đường sắt, hàng hải, thủy nội
địa và đường hàng không; tăng cường kết nối các hệ thống giao thông liên kết
vùng và địa phương, kết nối hệ thống giao thông trong nước với quốc tế; phát
triển dịch vụ hậu cần, lưu thông, phân phối hàng hóa, dịch vụ thuận tiện, đáp ứng
nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
- Rà soát, hoàn thiện quy hoạch và đẩy mạnh đầu tư
phát triển đồng bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của doanh nghiệp về mặt bằng sản xuất, kinh
doanh với hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, dịch vụ hỗ trợ đầy đủ và chi phí hợp lý.
Tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn lực
- Khẩn trương hoàn thiện pháp luật về đất đai, tài
nguyên và môi trường, tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân tiếp cận thị
trường đất đai, tài nguyên một cách minh bạch, bình đẳng theo cơ chế thị trường.
Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan để bảo đảm quyền sử dụng đất thực sự là
tài sản được chuyển nhượng, giao dịch, thế chấp cho các nghĩa vụ dân sự, kinh tế,
để các tổ chức, cá nhân được thuê đất, giao đất lâu dài với quy mô phù hợp với
nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
- Cơ cấu lại và phát triển nhanh, an toàn, hiệu quả
các thị trường tài chính, nhất là thị trường tiền tệ và thị trường vốn; tạo điều
kiện bình đẳng, thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận vay vốn ngân hàng, huy động
vốn trên thị trường chứng khoán, nhất là phát hành trái phiếu doanh nghiệp và sử
dụng các dịch vụ tài chính với chi phí hợp lý.
- Phát triển đa dạng các định chế tài chính, các quỹ
đầu tư mạo hiểm, các quỹ bảo lãnh tín dụng, các tổ chức tài chính vi mô, các tổ
chức tư vấn tài chính, dịch vụ kế toán, kiểm toán, thẩm định giá, xếp hạng tín
nhiệm… Đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển đồng bộ thị trường chứng khoán, thúc đẩy
phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp và các thị trường chứng khoán
phái sinh để thị trường chứng khoán thực sự trở thành một kênh huy động vốn
trung và dài hạn quan trọng của các doanh nghiệp tư nhân.
- Phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng an toàn,
lành mạnh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người gửi tiền, khách hàng và của bản
thân tổ chức tín dụng. Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các dịch vụ
ngân hàng, nhất là dịch vụ tín dụng và thanh toán cho nền kinh tế. Nghiên cứu,
ban hành cơ chế, chính sách tín dụng phù hợp với các phương thức sản xuất kinh
doanh, đối tượng khách hàng, tăng cường kết nối các khâu trong mạng sản xuất và
chuỗi giá trị.
- Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các sản
phẩm, dịch vụ bảo hiểm để góp phần giảm thiểu rủi ro, tổn thất và ổn định sản
xuất, kinh doanh, đời sống của người dân và doanh nghiệp. Chú trọng phát triển
bảo hiểm trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện để kinh tế tư
nhân tích cực tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ kinh tế
tư nhân tiếp cận, khai thác các cơ hội trong hội nhập quốc tế, mở rộng thị trường,
đẩy mạnh đầu tư và thương mại quốc tế; xóa bỏ các rào cản bất hợp lý đối với
kinh tế tư nhân khi tham gia thương mại, đầu tư quốc tế. Tạo điều kiện để kinh
tế tư nhân phát triển, nâng cao năng lực từng bước tham gia sâu, vững chắc vào
chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
3- Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi
mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
năng suất lao động
- Khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân đầu tư vào
các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến.
Hoàn thiện và bảo đảm thực thi hiệu quả pháp luật về sở hữu trí tuệ. Phát triển
các quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ. Áp dụng chính sách thuế,
hỗ trợ tài chính, tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi phù hợp với hoạt động nghiên cứu,
đổi mới, hiện đại hóa công nghệ. Kết nối doanh nghiệp, ý tưởng khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư.
- Ưu tiên phát triển các khu công nghệ cao, các vườn
ươm công nghệ cao và các doanh nghiệp khoa học - công nghệ. Đẩy mạnh đầu tư,
phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học - công nghệ, đội ngũ các nhà khoa học.
Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng
khoa học, công nghệ; mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học, công nghệ mới.
Đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ.
- Đẩy mạnh thực hiện chiến lược quốc gia về phát
triển nguồn nhân lực. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, nhất là đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng
đủ nhu cầu số lượng và chất lượng nhân lực cho phát triển kinh tế tư nhân. Tăng
cường hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo; quy hoạch
và phát triển đào tạo theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát huy vai trò của
đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ
doanh nhân có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, đạo
đức kinh doanh và tinh thần trách nhiệm đối với quốc gia, dân tộc. Xây dựng và
triển khai rộng rãi các chuẩn mực đạo đức, văn hóa của doanh nhân Việt Nam
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Khuyến khích, động viên tinh thần kinh doanh, ý
chí khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong toàn xã hội, nhất là trong cộng đồng
doanh nghiệp. Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền, giáo dục kiến thức kinh doanh,
khởi nghiệp trong toàn xã hội.
4- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước
- Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu
quả; phát triển đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính, có tư tưởng chính trị vững
vàng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Nâng cao năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện
có hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát
triển, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, an toàn cho kinh tế tư nhân
phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát,
thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các bộ, ngành, chính quyền địa
phương các cấp đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và tạo gánh nặng tâm lý đối với người dân và doanh nghiệp. Đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp trong việc giải quyết
các tranh chấp kinh tế, thương mại, dân sự.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính mà trọng tâm là tạo
bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính. Đơn giản hóa, rút ngắn thời gian
xử lý các thủ tục hành chính, nhất là về thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh, cấp phép, thuế, xuất khẩu, nhập khẩu, giải quyết tranh chấp, tố tụng,
xét xử, thi hành án, phá sản,…
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại
hóa dịch vụ hành chính công để tiết kiệm thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục
hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Phát triển các kênh tiếp nhận kiến
nghị, phản ánh, thắc mắc, khiếu nại, tố cáo; đồng thời tăng cường cơ chế đối
thoại có hiệu quả giữa cơ quan quản lý nhà nước với người dân, doanh nghiệp nhằm
nắm bắt và xử lý kịp thời các nhu cầu, nguyện vọng, vướng mắc liên quan đến
phát triển kinh tế tư nhân.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả phối hợp quản lý nhà
nước theo ngành, lĩnh vực và địa phương đối với kinh tế tư nhân, bao gồm cả việc
bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Đẩy
mạnh phân cấp đi đôi với bảo đảm sự quản lý thống nhất, phối hợp liên thông, gắn
kết giữa các cơ quan hành chính cùng cấp, giữa Trung ương và địa phương.
- Hoàn thiện và công khai, minh bạch hệ thống thông
tin kinh tế - xã hội, cơ sở dữ liệu, văn bản quy phạm pháp luật, các quy hoạch,
kế hoạch, chiến lược phát triển, cơ chế, chính sách quản lý để tạo điều kiện
cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận khai thác và sử dụng. Khẩn trương xây dựng
và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất, tích hợp về khu vực
kinh tế tư nhân.
5- Đổi mới nội dung, phương thức
và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp đối với kinh tế tư
nhân
- Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng
và hiệu quả hoạt động của các tổ chức đảng trong khu vực kinh tế tư nhân phù hợp
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các cấp ủy đảng tăng cường
chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất
cao trong hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về chủ trương nhất quán
trong phát triển kinh tế tư nhân của Đảng và Nhà nước; lãnh đạo thực hiện có hiệu
quả, công khai, minh bạch các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tư
nhân. Có giải pháp thực hiện chủ trương phát triển đảng trong khu vực kinh tế
tư nhân. Coi trọng công tác sơ kết, tổng kết thực hiện các chủ trương của Đảng
về phát triển kinh tế tư nhân.
- Bảo đảm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, giữ vững sự
lãnh đạo của Đảng đối với khu vực kinh tế tư nhân trên cơ sở phát huy sức mạnh
của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong phát triển kinh tế
tư nhân. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, làm
tốt vai trò tổ chức đại diện, tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước
để cung cấp thông tin, hỗ trợ liên kết, hợp tác kinh doanh, đào tạo kỹ thuật và
tư vấn cho các hội viên.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Đảng đoàn Quốc hội lãnh đạo bổ sung
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, ưu tiên các dự án luật trực tiếp hỗ trợ
đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư
nhân; tăng cường giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội về phát triển kinh tế tư nhân.
2- Ban cán sự đảng Chính phủ, ban cán sự đảng
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng đoàn, đảng ủy
trực thuộc Trung ương xây dựng kế hoạch hành động với các nhiệm vụ, giải pháp,
lộ trình phù hợp và phân công cụ thể trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị thực
hiện.
3- Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp
với các ban đảng Trung ương tổng kết, kiến nghị tiếp tục đổi mới nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân; chủ trương, chính
sách về phát triển tổ chức đảng và đảng viên trong khu vực kinh tế tư nhân.
4- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
5- Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Kinh
tế Trung ương tổ chức học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về nội
dung và kết quả thực hiện Nghị quyết.
6- Ban Kinh tế Trung ương chủ trì, phối hợp
với Văn phòng Trung ương Đảng, các ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy, đảng
đoàn trực thuộc Trung ương thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra, đôn đốc
triển khai thực hiện Nghị quyết; sơ kết, tổng kết, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị,
Ban Bí thư.
|
T/M BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|