ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/KH-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 12 tháng 02 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2018-2020
Căn cứ Quyết định số 701/QĐ-UBND ngày
22/5/2017 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả sản
xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017-2020, UBND tỉnh ban
hành Kế hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2018 - 2020 với những
nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển công nghiệp một cách bền vững,
phấn đấu đến năm 2020 công nghiệp trở thành ngành kinh tế quan trọng, tạo động
lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển ngành công nghiệp
theo hướng hiện đại, tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh, phù hợp với định
hướng phát triển của vùng kinh tế các tỉnh khu vực miền
núi phía Bắc. Tập trung phát triển, nâng cao giá trị của ngành công nghiệp chế
biến nông - lâm sản, yêu cầu khai thác gắn với chế biến sâu khoáng sản trên địa
bàn, từng bước phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, công nghiệp công nghệ cao.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020 (theo giá so sánh năm 2010) bình
quân đạt trên 15%/năm; tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
ngành công nghiệp giai đoạn 2018 - 2020 (tính theo giá so sánh năm 2010) có mức
tăng trưởng bình quân 20%/năm.
- Thu ngân sách nhà nước từ hoạt động
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phấn đấu tăng bình quân trên 12%/năm.
- Phấn đấu đến năm 2020 hoàn chỉnh đầu
tư hạ tầng 2 cụm công nghiệp theo quy hoạch để có mặt bằng thu hút các dự án
công nghiệp đầu tư vào cụm công nghiệp.
- Phát triển nguồn và lưới điện đồng
bộ với nhu cầu phát triển phụ tải công nghiệp và quy hoạch chung; phấn đấu đến
năm 2020 có trên 98% hộ dân được sử dụng điện lưới Quốc gia.
(Kế
hoạch phát triển sản phẩm công nghiệp chủ yếu giai đoạn 2018-2020 cụ thể tại 04
biểu kèm theo)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
- Rà soát các dự án đã cấp Giấy chứng
nhận đầu tư nhưng chưa triển khai, chậm tiến độ, dừng hoạt động, không hiệu quả
để có giải pháp xử lý dứt điểm.
- Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn,
hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp đang hoạt động tiếp tục ổn định sản
xuất theo công suất thiết kế; tiếp tục rà soát các dự án công nghiệp đang tạm dừng
sản xuất để có giải pháp đưa nhà máy đi vào hoạt động trở lại trong thời gian sớm
nhất.
- Xây dựng, phát triển, quy hoạch
vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến; hỗ trợ nâng cao chất lượng,
mẫu mã và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung danh mục
các dự án sản xuất công nghiệp có tiềm năng, lợi thế so sánh, phù hợp với điều
kiện thực tế của tỉnh nhất là trong lĩnh vực chế biến nông lâm sản, sản xuất vật
liệu xây dựng để kêu gọi, thu hút đầu tư vào tỉnh.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Giải pháp chung
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp công nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong đó: Tập trung giải
quyết, hướng dẫn kịp thời cho doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính; kiểm
soát chặt chẽ công tác thanh tra, kiểm tra gây cản trở, khó khăn cho doanh nghiệp
và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 15/7/2017 của Thủ tướng Chính
phủ để tránh gây phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp.
- Tập trung chỉ đạo, đôn đốc các nhà
máy đang tạm dừng sản xuất khẩn trương hoạt động trở lại, cụ thể như: Nhà máy
tuyển luyện chì của Công ty Cổ phần Khoáng sản Na Rì
Hamico; nhà máy sản xuất sắt xốp Bắc Kạn của Công ty Cổ phần
Vật tư và Thiết bị toàn bộ; Nhà máy chế biến Canxi cacbonat của Công ty cổ phần
Phiabjooc...
- Nâng cao năng lực thẩm tra, thẩm định
các dự án công nghiệp; đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát hậu kiểm
sau chấp thuận chủ trương đầu tư để kịp thời phát hiện,
kiên quyết xử lý các dự án đầu tư không vì mục tiêu sản xuất
sản phẩm và cố tình trây ỳ, chiếm dụng
đất hoặc chuyển đổi, mua bán dự án đầu tư nhằm mục đích kinh doanh.
2.2. Giải pháp riêng đối với từng
ngành công nghiệp
a) Giải pháp phát triển đối với nhóm
ngành công nghiệp khai khoáng:
- Điều chỉnh kịp thời định hướng, quy
hoạch vùng nguyên liệu quặng chì, kẽm, sắt, sắt - mangan cung cấp cho các nhà
máy sản xuất kim loại trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, phù hợp về tiến độ,
quy mô đầu tư nhà máy sản xuất với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; quyết
định chủ trương, cấp phép hoặc ủng hộ đối với các mỏ hoạt động để cung cấp
nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất kim loại trên địa bàn tỉnh (ghi rõ trong
quyết định chủ trương đầu tư, nội dung thẩm định thiết kế cơ sở, giấy phép khai
thác thuộc thẩm quyền của tỉnh,...).
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án
quản lý khối lượng khoáng sản kim loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa
mỏ thông qua hệ thống camera giám sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 24/QĐ-UBND ngày 05/01/2018.
- Rà soát, đánh giá thực tế thực trạng
hoạt động khai thác các mỏ khoáng sản kim loại đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
để tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành và yêu cầu các doanh nghiệp điều
chỉnh, phê duyệt thiết kế mỏ phù hợp với thực tế đảm bảo an toàn lao động và
nâng cao hiệu quả khai thác khoáng sản.
- Để hoạt động
khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật yêu cầu các doanh nghiệp
thực hiện nghiêm túc công tác lập bản đồ hiện trạng, kiểm kê trữ lượng mỏ; thực
hiện rà soát điều chỉnh thiết kế mỏ phù hợp với kế hoạch khai thác hằng năm.
b) Giải pháp phát triển đối với nhóm
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:
- Tạo điều kiện để doanh nghiệp chế
biến khoáng sản hoạt động sản xuất, như: Định hướng, khuyến khích các doanh
nghiệp hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh tăng cường sự liên kết,
hợp tác với doanh nghiệp có nhà máy sản xuất kim loại trên địa bàn tỉnh để cung
cấp nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động.
- Rà soát, đánh giá các dự án đầu tư
luyện kim trên địa bàn tỉnh nằm trong quy hoạch nhưng hoạt động không hiệu quả
hoặc chậm tiến độ, xây dựng kéo dài nhiều năm để có phương án xử lý theo quy định.
- Các cơ quan chuyên môn tập trung rà
soát, đôn đốc, chủ động hướng dẫn các đơn vị hoàn thiện các thủ tục hành chính
chưa hoàn thành, đồng thời đảm bảo không gây khó khăn, cản trở hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp, như: Việc điều chỉnh dự án đầu tư và hoàn thiện công tác bảo
vệ môi trường của Nhà máy luyện gang Bắc Kạn, Nhà máy sản xuất bột kẽm ôxít của
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bắc Kạn,...
- Rà soát, đánh giá thực trạng các dự
án sản xuất kim loại, trình độ công nghệ, các quy định hiện hành và tiềm năng
nguồn nguyên liệu quặng chì, kẽm, sắt để định hướng, quy hoạch một số dự án nhà
máy sản xuất kim loại phù hợp, đặc biệt là quy hoạch vùng nguyên liệu đảm bảo
cho dự án. Đồng thời, không chấp thuận thêm các dự án sản xuất kim loại quy mô
nhỏ lẻ, cũng như các dự án không đảm bảo khả thi về nguyên liệu hoạt động, nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường...
- Tổ chức hợp lý giữa quy hoạch, cấp
vùng nguyên liệu với các nhà máy, cơ sở chế biến đảm bảo về cơ bản các sản phẩm
đều được chế biến tạo ra giá trị gia tăng tại địa bàn tỉnh; thực hiện công tác
quy hoạch vùng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến, có các biện pháp hỗ trợ cơ sở
chế biến gắn kết với người nông dân trong xây dựng vùng nguyên liệu, đảm bảo
giá bán hợp lý, ngăn chặn hiện tượng tranh mua, tranh bán trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các đề án khuyến công theo quy định; Quan tâm xây dựng các chương trình, đề án
khuyến công theo hướng hỗ trợ có trọng điểm, có sự bứt phá và có bước chuyển rõ
rệt cho sự phát triển của ngành công thương; hướng dẫn, giúp đỡ các cơ sở công
nghiệp nông thôn kết nối thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị sản phẩm; đẩy mạnh
công tác hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh,
trong đó chú trọng giữ gìn và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu đã được cấp,
thiết kế nhãn mác, bao bì sản phẩm hàng hóa.
c) Giải pháp phát triển đối với nhóm
ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện:
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án cấp
điện mà Bộ Công Thương đã phê duyệt tại Quyết định số 3131/QĐ-BCT ngày
27/7/2016; quản lý lưới điện theo quy hoạch đã phê duyệt tại Quyết định số
1772/QĐ-BCT ngày 18/5/2017 và Quyết định số 2128/QĐ-UBND ngày 18/12/2017; đáp ứng
nhu cầu điện năng cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
- Đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng thủy điện trên địa bàn tỉnh.
d) Giải pháp phát triển đối với tiểu
thủ công nghiệp:
Tập trung phát triển các lĩnh vực có lợi
thế như: Miến dong, chè,...; tổ chức liên kết thành chuỗi giá trị sản phẩm;
tăng năng suất lao động, tạo ra sản lượng sản phẩm chất lượng cao phục vụ thị
trường trong nước và hướng đến xuất khẩu.
e) Giải pháp phát triển các Khu, Cụm
công nghiệp;
- Tập trung phát triển khu công nghiệp
để thu hút đầu tư theo hướng ưu tiên các dự án sản xuất các sản phẩm công nghệ
cao, công nghiệp hỗ trợ, các dự án sản xuất thân thiện môi trường, tạo ra sản
phẩm có giá trị gia tăng lớn, sản phẩm xuất khẩu, đồng thời với việc tạo lập
thương hiệu sản phẩm công nghiệp.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu
hạ tầng cho các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch chi tiết để đáp ứng nhu
cầu các dự án đầu tư theo các ngành nghề phù hợp với quy hoạch phát triển của
các khu, cụm công nghiệp. Chú trọng các vấn đề như kết nối giao thông; hệ thống
nước sạch; hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; hệ thống cấp điện và hệ thống
thông tin liên lạc.
- Xây dựng một số cơ chế, chính sách
hỗ trợ các hoạt động phát triển khu, cụm công nghiệp như: xúc tiến đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng; di dời vào cụm công nghiệp cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
gây ô nhiễm môi trường đang ở xen kẽ với khu vực dân cư; xây dựng, mua sắm thiết
bị công nghệ xử lý nước thải, chất thải của các doanh nghiệp đầu tư sản xuất
kinh doanh trong khu, cụm công nghiệp; đào tạo nghề cho lao động để làm việc
trong các doanh nghiệp thuộc khu, cụm công nghiệp
- Giải quyết dứt điểm các dự án đầu
tư đã chấm dứt triển khai hoặc chấm dứt hoạt động và đã thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư tại KCN thì kiên quyết yêu cầu nhà đầu tư thanh lý dự án và thu hồi đất
theo quy định của pháp luật hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện Đề án quản lý khối lượng khoáng sản kim
loại vận chuyển tại các bàn cân điện tử, cửa mỏ thông qua hệ thống camera giám
sát trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh Văn bản báo cáo Bộ Công Thương, Thủ
tướng Chính phủ giải quyết, xử lý đối với các dự án công nghiệp nằm trong quy
hoạch chung của cả nước nhưng chậm tiến độ, dừng hoạt động hoạt động hoặc hoạt
động không hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, báo cáo UBND tỉnh về thực trạng các dự án sản xuất kim loại,
trình độ công nghệ, các quy định hiện hành và tiềm năng nguồn nguyên liệu quặng
chì, kẽm, sắt đề xuất phát triển nhà máy sản xuất kim loại phù hợp.
- Chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan và các doanh nghiệp tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh định
kỳ gặp mặt doanh nghiệp công nghiệp (02 lần/năm vào dịp 6 tháng, 1 năm) để đối
thoại, trao đổi, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu về công tác nâng cao năng lực thẩm tra, thẩm định dự án đầu
tư và tham mưu xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc
thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư để đảm bảo thuận lợi nhất cho nhà đầu tư và lựa
chọn được dự án đầu tư có tính khả thi cao, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, đánh giá các dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận
đầu tư nhưng chậm tiến độ đầu tư hoặc đã đầu tư nhưng hoạt động không hiệu quả,
tạm dừng sản xuất và tham mưu cho UBND tỉnh kiên quyết xử lý dứt điểm theo quy
định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu trong việc cấp giấy phép
hoạt động khoáng sản chì kẽm, sắt, sắt- mangan theo hướng để cung cấp nguyên liệu
cho nhà máy chế biến sâu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (ngay từ khâu lập hồ sơ thăm
dò, khai thác khoáng sản).
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu giải quyết các tồn tại về bồi thường, giải phóng mặt bằng,
giao đất cho các dự án công nghiệp đã được chấp thuận đầu
tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan rà soát, tham mưu của UBND tỉnh Văn bản báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường
giải quyết, xử lý đối với các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ nhưng chậm tiến độ, dừng hoạt động hoạt động hoặc hoạt động
không hiệu quả.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Tổ chức đẩy mạnh phát triển rừng để
tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất chế biến các sản phẩm từ gỗ;
- Tham mưu cho UBND tỉnh huy động các
nguồn vốn để đầu tư xây dựng đường lâm nghiệp phục vụ công tác khai thác, vận
chuyển nguyên liệu phục vụ cho các cơ sở, doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản
trên địa bàn tỉnh;
5. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện hoàn thiện sản phẩm đảm bảo hợp chuẩn, hợp quy
theo quy định;
- Tham mưu cho UBND tỉnh về việc phát
triển công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng theo hướng đa dạng hóa các sản phẩm
vật liệu xây dựng mà tỉnh có tiềm năng về nguyên liệu, lợi thế so sánh; chú trọng
phát triển sản xuất vật liệu xây không nung đáp ứng nhu cầu thị trường, kiên quyết xóa bỏ các lò gạch thủ công theo đúng lộ trình quy định.
6. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh đề
xuất với Chính phủ, các Bộ GTVT, Kế hoạch và Đầu tư phương án đầu tư hoàn chỉnh
Dự án đường cao tốc Chợ Mới - Bắc Kạn theo đúng quy định của pháp luật bằng các nguồn vốn như: Ngân
sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, ODA... để đầu tư theo hình thức đầu tư
công
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ trên địa bàn tỉnh, từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hướng dẫn các doanh nghiệp có nhu cầu
chuyển giao công nghệ thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước; tham mưu cho
UBND tỉnh thực hiện cơ chế hỗ trợ chuyển giao công nghệ
theo quy định;
- Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương
và các cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, các biện pháp quản lý
thương hiệu, đăng ký bảo hộ sản phẩm theo quy định.
8. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương
và các cơ quan liên quan tham mưu, thực hiện mở các lớp đào tạo nghề cho người
lao động phục vụ cho các nhà máy, dự án sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Bắc Kạn
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh công tác đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng hạ
tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Thanh Bình giai đoạn II theo hướng xã hội hóa đầu
tư xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh sớm giải quyết dứt điểm thu hồi đất đã giao cho các chủ đầu tư thuê để
thực hiện dự án đầu tư nhưng không thực hiện dự án đầu tư đúng tiến
độ, không còn đủ năng lực triển khai dự án đầu tư tại KCN Thanh Bình để tránh
lãng phí mặt bằng KCN, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tiềm năng khác có nhu cầu
sử dụng mặt bằng để triển khai dự án có tính khả thi, phù hợp với điều kiện, tiềm
năng, lợi thế của tỉnh.
- Chủ động đôn đốc các chủ đầu tư sớm
đưa các Nhà máy trong Khu công nghiệp Thanh Bình hiện đang tạm dừng sản xuất hoạt
động trở lại.
10. UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị liên
quan tổ chức triển khai các hoạt động phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp theo phân cấp quản lý. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng để
giúp các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đồng thời thường xuyên
phối hợp với các sở ngành có liên quan nắm bắt tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn.
- Tập trung phát triển ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp phù hợp với điều kiện, tiềm năng của địa phương. Phối hợp với
các cơ quan hữu quan trong việc quản lý, bảo vệ môi trường và bảo đảm công tác
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội cho các nhà đầu tư.
11. Các doanh nghiệp hoạt động
trong ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Chủ động có các giải pháp tháo gỡ
khó khăn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo đúng tiến độ đã cam kết
với tỉnh;
- Chủ động thực hiện tái cơ cấu để sớm
đưa nhà máy đang tạm dừng sản xuất có thể hoạt động trở lại trong năm 2018.
Tăng cường sự liên kết, kết nối với các doanh nghiệp khác để cùng nhau phát triển,
hoạt động sản xuất.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến,
hiện đại vào hoạt động sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao giá
trị sản phẩm và đảm bảo môi trường.
Các Sở, ngành, địa phương và doanh
nghiệp công nghiệp có trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Kế
hoạch này; định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6) và 1 năm (trước ngày 15/12) báo
cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
Gửi
bản giấy:
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
(b/c);
- Đoàn ĐB QH tỉnh Bắc Kạn;
- Các doanh nghiệp liên quan;
Gửi điện tử:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh; (t/hiện)
- UBND các huyện, thành phố; (t/hiện)
- Các DN sản xuất công nghiệp; (t/hiện)
- Lưu: VT, CN, THVX, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
Biểu 01:
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Sản
phẩm chủ yếu
|
ĐVT
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
- Tinh quặng kẽm
|
Tấn
|
17.600
|
18.700
|
19.400
|
2
|
- Tinh quặng chì
|
Tấn
|
11.986
|
12.200
|
13.400
|
3
|
- Quặng oxít chì, kẽm
|
Tấn
|
16.000
|
16.000
|
16.000
|
4
|
- Tinh quặng sắt
|
Tấn
|
20.000
|
34.000
|
46.000
|
5
|
- Chì kim loại
|
Tấn
|
5.000
|
6.000
|
7.700
|
6
|
- Kẽm kim loại
|
|
-
|
-
|
2.000
|
7
|
- Gang thỏi
|
Tấn
|
25.000
|
30.000
|
35.000
|
8
|
- Bột kẽm
|
Tấn
|
1.700
|
2.000
|
2.000
|
9
|
- Xỉ giầu mangan
|
Tấn
|
30.000
|
35.000
|
40.000
|
10
|
- Sắt xốp
|
Tấn
|
-
|
10.000
|
15.000
|
11
|
- Điện thương phẩm
|
Tr.KWh
|
190
|
190
|
190
|
12
|
- Giấy bìa các loại
|
tấn
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
13
|
- Gỗ xẻ
|
m3
|
38.000
|
38.000
|
38.000
|
14
|
- Gạch xây dựng các loại
|
1.000
viên
|
42.000
|
42.000
|
42.000
|
15
|
- Đũa sơ chế
|
Tấn
|
1.850
|
1.850
|
1.850
|
16
|
- Quần áo may sẵn
|
1.000
cái
|
1.100
|
1.100
|
1.100
|
17
|
- Nước máy sản xuất
|
1.000
m3
|
2.250
|
2.250
|
2.250
|
18
|
- Miến dong
|
Tấn
|
800
|
900
|
1.000
|
19
|
- Sillicomangan
|
Tấn
|
-
|
6.000
|
30.000
|
20
|
- Ván dán
|
M3
|
-
|
30.000
|
50.000
|
21
|
- Vàng kim loại
|
Kg
|
7,8
|
15,7
|
15,7
|
Biểu 2.
MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ YẾU NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI
KHOÁNG CHIA THEO DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Tên
doanh nghiệp
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Tinh
quặng kẽm (tấn)
|
Tinh
quặng chì (tấn)
|
Tinh
quặng sắt (tấn)
|
Vàng
kim loại (kg)
|
Tinh
quặng kẽm (tấn)
|
Tinh
quặng chì (tấn)
|
Tinh
quặng sắt (tấn)
|
Vàng
kim loại (kg)
|
Tinh
quặng kẽm (tấn)
|
Tinh
quặng chì (tấn)
|
Tinh
quặng sắt (tấn)
|
Vàng
kim loại (kg)
|
1
|
Công ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn
|
12.700
|
1.500
|
|
|
12.750
|
1.500
|
|
|
12.800
|
1.718
|
|
|
2
|
Công ty cổ phần khoáng sản Bắc Kạn
|
3.220
|
4.500
|
|
|
3.300
|
4.500
|
|
|
3.300
|
4.870
|
|
|
3
|
Công ty TNHH Khai khoáng Bắc Kạn
|
1.100
|
5.676
|
|
|
1.200
|
5.700
|
|
|
1.300
|
5.700
|
|
|
4
|
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại
Hoàng Nam
|
470
|
230
|
|
|
680
|
240
|
|
|
870
|
600
|
|
|
5
|
Công ty TNHH Ngọc Linh
|
|
|
|
|
400
|
180
|
|
|
730
|
400
|
|
|
6
|
Công ty TNHH Đồng Tâm
|
|
|
|
|
260
|
26
|
|
|
270
|
100
|
|
|
7
|
Công ty TNHH Việt Trung
|
110
|
80
|
|
|
124
|
80
|
|
|
130
|
100
|
|
|
8
|
Công ty cổ phần
khoáng sản Na Rì Hamico
|
|
|
20.000
|
|
|
|
20.000
|
|
|
|
20.000
|
|
9
|
Công ty CP Vật tư và Thiết bị toàn
bộ Matexim
|
|
|
|
|
|
|
10.000
|
|
|
|
20.000
|
|
10
|
Công ty TNHH Vạn Lợi
|
|
|
|
|
|
|
4.000
|
|
|
|
6.000
|
|
11
|
Công ty TNHH Tân Thịnh
|
|
|
|
7,8
|
|
|
|
15,7
|
|
|
|
15,7
|
Biểu 03:
MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ YẾU NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN CHIA THEO DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Tên doanh nghiệp
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Chì kim loại (tấn)
|
Gang thỏi (tấn)
|
Xỉ giầu (tấn)
|
Chì kim loại (tấn)
|
Gang thỏi (tấn)
|
Xỉ giầu (tấn)
|
Sắt xốp (tấn)
|
Sillico mangan (tấn)
|
Chì kim loại (tấn)
|
Kẽm kim loại (tấn)
|
Gang thỏi (tấn)
|
Xỉ giầu (tấn)
|
Sắt xốp (tấn)
|
Sillico mangan (tấn)
|
1
|
Công ty cổ
phần khoáng sản Bắc Kạn
|
2.300
|
|
|
2.500
|
|
|
|
|
3.500
|
|
|
|
|
|
2
|
Chi nhánh
Matexim
|
|
|
|
|
|
|
10.000
|
|
|
|
|
|
15.000
|
|
3
|
Công ty cổ
phần khoáng sản Na Rì Hamico
|
|
|
|
200
|
|
|
|
|
500
|
|
|
|
|
|
4
|
Công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Hoàng Nam
|
|
|
|
600
|
|
|
|
|
1.000
|
|
|
|
|
|
5
|
Công ty
TNHH Ngọc Linh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.000
|
|
|
|
|
6
|
Công ty cổ
phần khoáng sản Tây Giang Bắc Kạn
|
1.500
|
25.000
|
30.000
|
1.500
|
30.000
|
35.000
|
|
|
1.500
|
|
35.000
|
40.000
|
|
|
7
|
Doanh nghiệp
tư nhân Cao Bắc
|
1.200
|
|
|
1.200
|
|
|
|
|
1.200
|
|
|
|
|
|
8
|
Công ty cổ
phần Phát triển công nghiệp Bắc Kạn
|
|
|
|
|
|
|
|
6.000
|
|
|
|
|
|
30.000
|
Biểu 04:
MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ YẾU NGÀNH CÔNG
NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN CHIA THEO DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Ban
hành kèm theo Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 12/02/2018 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Tên
doanh nghiệp
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Đũa
gỗ (tấn)
|
Giấy
đế (tấn)
|
Miến
dong (tấn)
|
Đũa
gỗ (tấn)
|
Giấy
đế (tấn)
|
Miến
dong (tấn)
|
Ván
dán (m3)
|
Đũa
gỗ (tấn)
|
Giấy
đế (tấn)
|
Miến
dong (tấn)
|
Ván
dán (m3)
|
1
|
Công ty TNHH Trường Thành Bắc Kạn
|
1.000
|
|
|
1.000
|
|
|
|
1.000
|
|
|
|
2
|
Công ty CP sản xuất và chế tạo ô tô
tracimexco
|
700
|
|
|
800
|
|
|
|
800
|
|
|
|
3
|
Công ty TNHH Nhất Thiện
|
|
|
350
|
|
|
400
|
|
|
|
450
|
|
4
|
Công ty CP Hồng Hà
|
|
|
100
|
|
|
150
|
|
|
|
200
|
|
5
|
Công ty TNHH Giấy và gỗ Bình Trung
|
|
1.800
|
|
|
2.000
|
|
|
|
2.000
|
|
|
6
|
Công ty CP Đầu tư Govina
|
|
|
|
|
|
|
30.000
|
|
|
|
50.000
|
7
|
HTX Miến dong Côn Minh
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
|
20
|
|