Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 157/KH-UBND
Ngày ban hành 16/10/2018
Ngày có hiệu lực 16/10/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Thắng
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 16 tháng 10 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU NGÀY 28/6/2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 23-NQ/TW NGÀY 22/3/2018 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 23); Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 28/6/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 23);

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2621/TTr-SCT ngày 19/9/2018; Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 28/6/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 23 và Chương trình hành động s23, tạo sự chuyển biến về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể xã hội trong việc xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia và xây dựng chính sách phát triển công nghiệp Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23 nhằm cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu; xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu theo từng giai đoạn và phân công tổ chức thực hiện hiệu quả.

- Nghiên cứu, phổ biến, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện mục tiêu Chương trình hành động số 23 đề ra, góp phần thực hiện Nghị quyết số 23.

2. Yêu cầu

- Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức thực hiện tới các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp, các hiệp hội, ngành nghề và người dân trên địa bàn tỉnh.

- Trên cơ sở nội dung Chương trình hành động số 23, yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện cụ thể theo đúng mục tiêu đề ra; hàng năm tổ chức sơ, tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23; đúc rút kinh nghiệm, khắc phục tn tại, đra giải pháp, biện pháp, hình thức mới và phù hợp để thực hiện hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo.

- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý thống nhất của Nhà nước trong xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp quốc gia nói chung và chính sách phát triển công nghiệp Quảng Ninh nói riêng đến năm 2030, tm nhìn đến năm 2045.

- Việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động phải được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, đạt hiệu quả thiết thực, tránh hình thức; đồng thời đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, của từng ngành, từng địa phương.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Quan điểm chỉ đạo

- Xây dựng đồng bộ, tuân thủ đầy đủ, tôn trọng, vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của thị trường, gắn liền với quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nn kinh tế, thực hiện có hiệu quả ba khâu đột phá chiến lược.

- Khai thác tối đa các nguồn lực trong nước và tiềm năng nổi trội, lợi thế cạnh tranh của Quảng Ninh, đồng thời thu hút có hiệu quả các nguồn lực từ bên ngoài. Phát huy vai trò tích cực của thị trường trong huy động và phân bcác nguồn lực cho phát triển công nghiệp.

- Chính sách phát triển công nghiệp phải gắn với phát triển các ngành kinh tế khác; phát triển theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp, gắn sản xuất với thị trường, với khoa học công nghệ; khai thác triệt để thành tựu của công nghiệp 4.0, lợi thế địa kinh tế đphát triển nhanh, chuyên sâu một số ngành công nghiệp nền tảng, chiến lược, có lợi thế cạnh tranh.

- Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo là chủ đạo; phát triển công nghiệp 4.0, công nghiệp tái tạo, công nghiệp thân thiện môi trường; phát triển công nghiệp chế tạo thông minh, công nghiệp giải trí là bước đột phá; chú trọng phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp sáng tạo.

- Coi trọng đổi mới sáng tạo, trong đó yếu tố nguồn lực con người là yếu tcơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.

- Chính sách phát triển công nghiệp gắn với phát triển công nghiệp quốc phòng, an ninh; tăng cường tiềm lực, tận dụng và phát triển liên kết công nghiệp quốc phòng, an ninh với công nghiệp dân sinh. Chủ động hội nhập quốc tế, liên kết, hp tác quốc tế để phát triển công nghiệp sáng tạo.

2. Mục tiêu

2.1 Mục tiêu tổng quát:

- Đến năm 2030, Quảng Ninh phấn đấu hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó một số ngành công nghiệp của tỉnh có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trtoàn cầu, góp phần đưa Việt Nam hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

- Tầm nhìn đến năm 2045, Quảng Ninh phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp phát triển hiện đại góp phần đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển hiện đại.

2.2 Mc tiêu cthể đến năm 2030:

- Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP đạt trên 45%; tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GRDP đạt khoảng 35%.

[...]