Mẫu phương án sử dụng tầng đất mặt mới nhất 2025 là mẫu nào? Tải file word Mẫu phương án sử dụng tầng đất mặt mới nhất 2025
Nội dung chính
Mẫu phương án sử dụng tầng đất mặt mới nhất 2025 là mẫu nào?
Ngày 12/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
Mẫu phương án sử dụng tầng đất mặt mới nhất 2025 là mẫu số 26 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP.
Tải file word mẫu phương án sử dụng tầng đất mặt mới nhất 2025
Dưới đây là mẫu phương án sử dụng tầng đất mặt mới nhất 2025 (mẫu số 26 Nghị định 151/2025/NĐ-CP)
Tải file word Mẫu phương án sử dụng tầng đất mặt mới nhất 2025
Mẫu phương án sử dụng tầng đất mặt mới nhất 2025 là mẫu nào? Tải file word Mẫu phương án sử dụng tầng đất mặt mới nhất 2025 (Hình từ Internet)
Nội dung phương án sử dụng tầng đất mặt gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy đinh nội dung phương án sử dụng tầng đất mặt bao gồm:
- Thông tin của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa;
- Thông tin về diện tích đất chuyên trồng lúa đề nghị chuyển đổi;
- Khối lượng tầng đất mặt sau khi bóc tách;
- Phương án, vị trí và mục đích sử dụng khối lượng đất mặt được bóc tách.
Quy định về đất trồng lúa mới nhất 2025
Căn cứ theo Điều 182 Luật Đất đai 2024 quy định về đất trồng lúa như sau:
(1) Đất trồng lúa bao gồm đất chuyên trồng lúa và đất trồng lúa còn lại. Đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 02 vụ lúa trở lên.
(2) Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao; bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
(3) Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ phì của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
(4) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải thực hiện các quy định sau đây:
- Có phương án sử dụng tầng đất mặt theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
- Nộp một khoản tiền theo quy định của pháp luật để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa, trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
- Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường; không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.
(5) Người sử dụng đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa nhưng không làm mất đi điều kiện cần thiết để trồng lúa trở lại theo quy định của pháp luật về trồng trọt; được sử dụng một phần diện tích đất để xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa tuân theo quy định nào?
Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa như sau:
(1) Nguyên tắc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa
- Phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trồng trọt 2018;
- Chỉ thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa sang cây trồng lâu năm đối với đất trồng lúa còn lại;
- Không được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao;
- Phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trồng lúa do cấp có thẩm quyền ban hành;
- Không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi, công trình đê điều, công trình phục vụ trực tiếp sản xuất lúa;
- Không làm ảnh hưởng đến việc canh tác đối với diện tích đất trồng lúa liền kề.
(2) Việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản thì được sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng nuôi trồng thủy sản với độ sâu không quá 120 cen-ti-mét so với mặt ruộng.
(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định loại cây trồng lâu năm được chuyển đổi, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
(4) Đất trồng lúa sau khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo quy định tại Nghị định này được thống kê là đất trồng lúa.