Chủ đầu tư Khu đô thị Bình An Đức Hòa tỉnh Long An (nay là xã Đức Hòa, tỉnh Tây Ninh) là ai?

Chủ đầu tư Khu đô thị Bình An Đức Hòa tỉnh Long An (nay là xã Đức Hòa, tỉnh Tây Ninh) được quy định trong Công văn 1515/SXD-NBĐS do Sở Xây dựng tỉnh Tây Ninh ban hành.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Huyện Đức Hòa

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Huyện Đức Hòa

Nội dung chính

    Chủ đầu tư Khu đô thị Bình An Đức Hòa tỉnh Long An (nay là xã Đức Hòa, tỉnh Tây Ninh) là ai?

    Ngày 26 tháng 8 năm 2025, Sở Xây dựng tỉnh Tây Ninh ban hành Công văn 1515/SXD-NBĐS về việc đăng tải thông tin dự án Khu đô thị Bình An Đức Hòa, xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An (nay là xã Đức Hòa, tỉnh Tây Ninh) không thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh và tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở đối với chung cư tại dự án.

    Căn cứ tại tiểu mục 3 mục I Công văn 1515/SXD-NBĐS chủ đầu tư Khu đô thị Bình An Đức Hòa tỉnh Long An (nay là xã Đức Hòa, tỉnh Tây Ninh) là: Liên danh Thắng Lợi Homes – An Cường – Central, trong đó:

    - Nhà đầu tư thứ nhất: Công ty Cổ phần Thắng Lợi Homes;

    - Nhà đầu tư thứ hai: Công ty Cổ phần Gỗ An Cường;

    - Nhà đầu tư thứ ba: Công ty Cổ phần Xây dựng Central.

    Quy mô Khu đô thị Bình An Đức Hòa tỉnh Long An (nay là xã Đức Hòa, tỉnh Tây Ninh)

    Theo tiểu mục 4 mục I Công văn 1515/SXD-NBĐS quy mô Khu đô thị Bình An Đức Hòa tỉnh Long An (nay là xã Đức Hòa, tỉnh Tây Ninh) như sau:

    - Diện tích sử dụng đất: khoảng 13,1753 ha.

    - Tổng số lượng căn hộ: 5.502 căn hộ (theo Quyết định 12405/QĐ-UBND, cấp lần đầu ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh).

    Chủ đầu tư Khu đô thị Bình An Đức Hòa tỉnh Long An (nay là xã Đức Hòa, tỉnh Tây Ninh) là ai?

    Chủ đầu tư Khu đô thị Bình An Đức Hòa tỉnh Long An (nay là xã Đức Hòa, tỉnh Tây Ninh) là ai? (Hình từ Internet)

    Quy hoạch đô thị và nông thôn phải đáp ứng những yêu cầu gì?

    Căn cứ theo Điều 6 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về những yêu cầu trong quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:

    (1) Cụ thể hóa, phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm tính thống nhất với quy hoạch phát triển các ngành trong phạm vi lập quy hoạch; bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.

    (2) Dự báo chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật bảo đảm cơ sở khoa học, đáp ứng yêu cầu thực tế và phù hợp với xu thế phát triển của đô thị, nông thôn, khu chức năng; tuân thủ quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai; đáp ứng yêu cầu phát triển xanh, thông minh, hiện đại, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng ngừa hiểm họa, ảnh hưởng đến cộng đồng.

    (3) Bảo đảm phát triển đô thị có tính đến định hướng giao thông công cộng, khai thác hiệu quả quỹ đất để thực hiện xây dựng khu vực đầu mối giao thông công cộng kết hợp với việc phát triển mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị.

    (4) Bảo đảm tính đồng bộ về không gian kiến trúc cảnh quan, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm; phát triển hài hòa giữa đô thị, nông thôn và khu chức năng; bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ giữa khu vực phát triển mới và khu vực hiện hữu; giữ gìn, phát huy bản sắc; bảo tồn, bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa, giá trị các công trình kiến trúc đặc trưng của từng địa phương.

    (5) Đáp ứng nhu cầu về nhà ở, nhà ở xã hội và hệ thống công trình hạ tầng xã hội, bảo đảm khả năng tiếp cận của người dân.

    (6) Đáp ứng nhu cầu về hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm sự kết nối đồng bộ, thống nhất giữa các hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực quy hoạch với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài khu vực quy hoạch.

    (7) Bảo đảm tính kế thừa các quy hoạch đã được phê duyệt; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp đối với khu vực hiện trạng, khu dân cư hiện hữu hợp pháp, đã ổn định.

    (8) Khi lập, điều chỉnh quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang đô thị phải đánh giá đầy đủ về pháp lý, hiện trạng sử dụng đất, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và không gian ngầm (nếu có), các yếu tố về văn hóa - xã hội, môi trường, giá trị kiến trúc cảnh quan của khu vực lập quy hoạch để có giải pháp hợp lý nhằm khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đô thị, bảo đảm yêu cầu sử dụng về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, giữ gìn, phát huy được bản sắc, không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị.

    (9) Thời hạn quy hoạch chung đô thị và nông thôn được phân kỳ theo các giai đoạn phù hợp với thời kỳ quy hoạch theo quy định của Luật Quy hoạch 2017.

    saved-content
    unsaved-content
    1