Bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà tại Quảng Ninh (đợt 2)
Mua bán Nhà riêng tại Quảng Ninh
Nội dung chính
Bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà tại Quảng Ninh (đợt 2)
Ngày 30/9/2025, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định 76/2025/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung (đợt 2) Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định 38/2025/QĐ-UBND.
Theo đó, UBND tỉnh Quảng Ninh quyết định bổ sung đơn giá nhà tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ban hành kèm theo Quyết định 38/2025/QĐ-UBND như sau:
Công trình nhà | Đơn giá 01 m2 sàn (đồng) |
Công trình nhà xưởng sản xuất |
|
Nhà 1 tầng có sàn lửng, kích thước 72,2m x 252m; sàn BTCT, sàn lửng thép và bê tông tổ hợp, cột kèo thép, tường gạch phía trên bao tôn, mái tôn | 6.810.877 |
Nhà 2 tầng, kích thước 70m x 81m; sàn, cột BTCT, kèo thép, tường gạch phía trên bao tôn, mái tôn | 6.618.683 |
Bổ sung Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà tại Quảng Ninh (đợt 2) (Hình từ Internet)
Khi nào áp dụng Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà tại Quảng Ninh được bổ sung đợt 2 theo Quyết định 76/2025/QĐ-UBND?
Theo Điều 2 Quyết định 76/2025/QĐ-UBND thì Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà tại Quảng Ninh được bổ sung đợt 2 theo Quyết định 76/2025/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành từ ngày 10/10/2025.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được quy định như thế nào?
Tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP) đã nêu ra nội dung quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất trong một số trường hợp đặc biệt:
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, bao gồm cả đất kèm theo là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ.
Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, đất (đất gắn liền với nhà, tài sản trên đất không tách riêng giá trị đất) cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng mua bán nhà, đất.
Đối tượng nào chịu lệ phí trước bạ năm 2025?
Theo Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 175/2025/NĐ-CP), các đối tượng chịu lệ phí trước bạ năm 2025 gồm:
(1) Nhà, đất.
(2) Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
(3) Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
(4) Thuyền, kể cả du thuyền.
(5) Tàu bay.
(6) Xe mô tô, xe gắn máy, xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy (sau đây gọi chung là xe máy) theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
(7) Xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng, xe tương tự các loại xe này theo quy định pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
(8) Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại (3), (4), (5), (6) và (7) được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.