Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan nào?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan nào? Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định nào?

Nội dung chính

    Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 56 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và khoản 10 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP về trách nhiệm trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội như sau:

    Điều 56. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội.
    2. Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã phê duyệt; bàn giao nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội hoặc cơ quan chức năng để bố trí cho đối tượng có nhu cầu khác đủ điều kiện theo quy định.
    [...]

    Theo đó, việc giải quyết khiếu nại liên quan đến cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về khiếu nại thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã.

    Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã còn phải chịu một số trách nhiệm khác trong quá trình cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội, bao gồm:

    - Tổ chức thực hiện việc cưỡng chế,

    - Bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế;

    - Bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội.

    Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan nào?Việc giải quyết khiếu nại liên quan đến cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan nào? (Hình từ Internet)

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan nào thành lập Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và khoản 8 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP về cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội như sau:

    Điều 55. Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội
    1. Việc thực hiện cưỡng chế để thu hồi nhà ở xã hội được thực hiện sau khi Quyết định thu hồi nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực sau 30 ngày và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền vận động, thuyết phục trước đó mà người có nhà ở bị thu hồi không thực hiện.
    Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và được gửi đến người bị cưỡng chế thu hồi nhà ở, đồng thời niêm yết công khai tại Sở Xây dựng, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có nhà ở bị thu hồi.
    2. Trong thời hạn 10 ngày sau khi ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội, bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã là trưởng ban; đại diện các cơ quan thanh tra, xây dựng, tư pháp, tài nguyên và môi trường; chủ đầu tư dự án; đại diện Ban quản trị và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp xã quyết định.
    [...]

    Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi nhà ở xã hội trong thời hạn 10 ngày sau khi ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.

    Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 về việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:

    - Việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023; việc bán nhà ở xã hội có sẵn chỉ được thực hiện khi bảo đảm quy định tại khoản 4 Điều 88 Luật Nhà ở 2023;

    - Việc mua bán nhà ở xã hội phải được lập thành hợp đồng có các nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023;

    - Việc ứng tiền trước của người mua nhà ở xã hội được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở, phù hợp với tỷ lệ hoàn thành xây dựng công trình nhà ở và tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt nhưng số tiền ứng trước lần đầu không vượt quá 30% giá trị hợp đồng bao gồm cả tiền đặt cọc (nếu có), tổng số tiền các lần thanh toán không được vượt quá 70% giá trị hợp đồng đến trước khi bàn giao nhà ở cho người mua và không được vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó;

    - Bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà ở, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này;

    - Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;

    - Sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở, bên mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho đối tượng có nhu cầu nếu đã được cấp Giấy chứng nhận; bên bán không phải nộp tiền sử dụng đất và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế, trừ trường hợp bán nhà ở xã hội là nhà ở riêng lẻ thì bên bán phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.

    saved-content
    unsaved-content
    1