Công bố giá vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ quý III năm 2025 (tỉnh Vĩnh Phúc trước sáp nhập)
Mua bán Căn hộ chung cư tại Vĩnh Phúc
Nội dung chính
Công bố giá vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ quý III năm 2025 (tỉnh Vĩnh Phúc trước sáp nhập)
Ngày 03/10/2025, Sở Xây dựng tỉnh Phú Thọ đã ban hành Công bố 2784/CBGVL-SXD về giá vật liệu xây dựng Quý III năm 2025 trên địa bàn 36 xã, phường tỉnh Phú Thọ (36 xã, phường tỉnh Vĩnh Phúc trước khi sáp nhập về tỉnh Phú Thọ).
Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng Quý III năm 2025 trên địa bàn trên địa bàn 36 xã, phường tỉnh Phú Thọ (36 xã, phường tỉnh Vĩnh Phúc trước khi sáp nhập về tỉnh Phú Thọ) (theo danh sách đính kèm Công bố 2784/CBGVL-SXD năm 2025) như sau:
Giá vật liệu xây dựng được công bố đã bao gồm các loại thuế và phí theo quy định (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng VAT).
Giá vật liệu trong Công bố 2784/CBGVL-SXD năm 2025 được xác định trên cơ sở khảo sát thực tế, thu thập thông tin về giá vật liệu xây dựng của các đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, báo giá của các đơn vị sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trong và ngoài tỉnh; báo cáo giá vật liệu xây dựng của UBND các huyện, thành, thị.
Giá các loại vật tư, vật liệu công bố nêu trên được xác định và công bố theo giá niêm yết do các đơn vị sản xuất, kinh doanh cung cấp để chủ đầu tư, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan tham khảo; chưa loại trừ các khoản chiết khấu, ưu đãi, khuyến mãi, giảm giá (nếu có) của các đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Bảng giá vật liệu xây dựng kèm theo Công bố 2784/CBGVL-SXD năm 2025 là loại vật liệu phổ biến trong xây dựng công trình làm cơ sở áp dụng, tham khảo cho việc lập giá xây dựng công trình theo Nghị định 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Các chủ thể khi sử dụng thông tin về giá vật liệu để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cần căn cứ vào địa điểm xây dựng, địa điểm cung cấp vật tư, tính chất của công trình, yêu cầu thiết kế và các quy định về quản lý chất lượng công trình để xem xét, lựa chọn loại vật liệu đủ tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng và xác định giá vật liệu phù hợp với giá thị trường.
Trong trường hợp các loại vật liệu có sự chênh lệch, biến động về giá (tăng hoặc giảm) so với giá công bố; chưa có trong công bố giá hoặc đã có nhưng chúng loại vật liệu không phù hợp với yêu cầu về tiêu chuẩn, quy chuẩn, chất lượng, khả năng cung ứng và các điều kiện cụ thể khác theo từng dự án, công trình thì giá vật liệu xây dựng để xác định giá xây dựng công trình được thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá lựa chọn trên cơ sở tham khảo các nguồn thông tin về giá vật liệu xây dựng theo hướng dẫn tại tại điểm b mục 1.2.1.1 Phụ lục IV Thông tư 11/2021/TT-BXD được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 3 Phụ lục Thông tư 14/2023/TT-BXD.
Việc lựa chọn giá vật liệu xây dựng phải khách quan, minh bạch, đảm bảo hiệu quả của dự án, đồng thời gửi giá các loại vật liệu trên về Sở Xây dựng để tổng hợp bổ sung vào công bố giá theo quy định.
Đối với loại vật liệu chỉ có 01 tổ chức (cá nhân) đăng ký công bố giá, trong quá trình thực hiện các chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn cần tham khảo, đối chiếu với giá sản phẩm cùng loại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (trên thị trường) để quyết định sử dụng vào công trình, đảm bảo tiết kiệm chi phí đầu tư.
Đối với các loại vật liệu trên địa bàn tỉnh chưa sản xuất được, các loại vật không có tại khu vực xây dựng công trình, các vật liệu có giá tại địa bàn nơi có công trình xây dựng quá cao so với sản phẩm cùng loại được công bố tại địa bàn khác (huyện khác trong tỉnh, cơ sở sản xuất khác, các huyện giáp ranh của tỉnh lân cận) thì Chủ đầu tư lựa chọn tại khu vực gần nhất và có giá phù hợp, cộng với cước vận chuyển đến công trình để tính giá vật liệu đến chân công trình phù hợp và tiết kiệm nhất.
Khi chủ đầu tư, đơn vị tư vấn tổ chức khảo sát, xác định giá vật liệu cần lưu ý: Các chủng loại vật liệu được sử dụng phải đảm bảo chất lượng, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định về quản lý vật liệu xây dựng tại Nghị định 09/2021/NĐ-CP, phải có Văn bản thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy đối với các sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng nhóm 2 được quy định tại Thông tư 04/2023/TT-BXD.
Các đơn vị sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng trong bảng công bố này chịu trách nhiệm về chất lượng, giá của các loại vật liệu đề nghị đăng công bố.
Các chủ đầu tư xây dựng, các nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình khảo sát, ký hợp đồng mua vật liệu xây dựng tiếp tục thực hiện theo nội dung Sở Xây dựng nêu tại Công văn 528/SXD-KT&VLXD ngày 29/7/2025 (gửi kèm), trường hợp phát hiện đơn vị bán sai giá công bố kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng.
Đề nghị Sở Tài chính tỉnh, Thuế tỉnh căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành để tiến hành rà soát kiểm tra, thanh tra về giá; rà soát kiểm tra, thanh tra việc kê khai và nộp các loại thuế, phí theo quy định đối với nhóm vật liệu xây dựng sản xuất trên địa bàn tỉnh; trường hợp phát hiện có vi phạm đề nghị phối hợp thông tin để Sở Xây dựng gỡ thông báo giá của đơn vị vi phạm.
Xem thêm: Tiêu chuẩn cát xây dựng mới nhất hiện nay? Tải tiêu chuẩn cát xây dựng TCVN 10796:2015
Công bố giá vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ quý III năm 2025 (tỉnh Vĩnh Phúc trước sáp nhập) (Hình từ Internet)
Bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ quý III năm 2025 (tỉnh Vĩnh Phúc trước sáp nhập)
Sau đây là bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ quý III năm 2025 (tỉnh Vĩnh Phúc trước sáp nhập) được ban hành kèm theo Công bố 2784/CBGVL-SXD năm 2025.
Tải file: Bảng giá vật liệu xây dựng tỉnh Phú Thọ quý III năm 2025 (tỉnh Vĩnh Phúc trước sáp nhập)
Yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng
Căn cứ Điều 110 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng như sau:
- Phát triển, sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng phải bảo đảm an toàn, hiệu quả, thân thiện với môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên.
- Vật liệu, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Vật liệu xây dựng được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 110 Luật Xây dựng 2014.
- Ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng tại chỗ; vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng được sản xuất, chế tạo trong nước; sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao.