Bắc Ninh chấp thuận đầu tư Nhà ở xã hội Khu số 8 thuộc phân khu số 2 phường Bắc Giang hơn 537 tỷ
Mua bán Nhà riêng tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Bắc Ninh chấp thuận đầu tư Nhà ở xã hội Khu số 8 thuộc phân khu số 2 phường Bắc Giang hơn 537 tỷ
Ngày 05/11/2025, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định 400/QĐ-UBND về việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư thực hiện dự án Nhà ở xã hội tại Khu số 8 thuộc phân khu số 2, phường Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh.
Theo đó, UBND tỉnh Bắc Ninh chấp thuận đầu tư Nhà ở xã hội Khu số 8 thuộc phân khu số 2 phường Bắc Giang với các nội dung như sau:
(1) Chủ đầu tư thực hiện dự án: Công ty CP VT Group Bắc Giang.
Địa chỉ: Phòng 707, Tòa nhà đa năng Việt Thắng, đường Hoàng Văn Thụ, phường Xương Giang, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
(2) Tên dự án: Nhà ở xã hội tại Khu số 8 thuộc phân khu số 2, phường Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh.
(3) Mục tiêu dự án:
- Đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội tại Khu số 8 thuộc phân khu số 2, phường Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh nhằm triển khai cụ thể hóa Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chương trình phát triển nhà ở và quy hoạch đô thị được UBND tỉnh phê duyệt;
- Xây dựng một khu nhà ở xã hội tập trung đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo cảnh quan đô thị và bổ sung vào quỹ nhà ở xã hội của tỉnh Bắc Ninh, góp phần đảm bảo chỗ ở ổn định cho các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
(4) Địa điểm thực hiện dự án: phường Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh.
(5) Quy mô:
(*) Quy mô sử dụng đất: Khoảng 0,37ha.
(*) Quy mô đầu tư xây dựng:
- Dự án được đầu tư xây dựng trên ô đất hiệu B1-OXH-02 thuộc Quy hoạch Phân khu Khu số 2, đô thị Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, tỷ lệ 1/2.000 (lô đất OXH theo Quy hoạch chi tiết Khu số 8 thuộc phân khu 2, thành phố Bắc Giang, nay thuộc phường Bắc Giang, tỉnh Bắc Ninh).
- Các hạng mục công trình thực hiện trong khu đất của dự án gồm: Chung cư nhà ở xã hội cao tầng, hệ thống công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà (sân, đường nội bộ; cây xanh cảnh quan) nằm trong phạm vi ranh giới dự án hoàn chỉnh, đồng bộ, cụ thể:
+ Công trình nhà ở xã hội: công trình cao 20 tầng nổi và 01 tầng hầm, mật độ xây dựng tầng hầm khoảng 90%, mật độ xây dựng khối đế khoảng 60%, mật độ xây dựng khối tháp khoảng 50%, tổng diện tích đất xây dựng khoảng 2.202m2, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 41.104m2 (đã bao gồm diện tích sinh hoạt chung, hầm để xe).
+ Số lượng căn hộ dự kiến khoảng 321 căn hộ, diện tích 25m2 - 77m2. Tầng hầm được thiết kế để xe và các công trình kỹ thuật; tầng 1, tầng 2, tầng 3 phục vụ kinh doanh thương mại dịch vụ; từ tầng 4 đến tầng 20 bố trí các căn hộ ở.
(*) Quy mô dân số: Dự án đáp ứng chỗ ở cho khoảng 668 người.
(*) Sản phẩm, dịch vụ cung cấp:
- Khoảng 321 căn hộ chung cư nhà ở xã hội để bán, diện tích sàn căn hộ ở khoảng 21.837m2.
- Khoảng 4.294m2 diện tích sàn để kinh doanh dịch vụ, thương mại (trường hợp chủ đầu tư thực hiện chuyển nhượng hoặc góp vốn đối với phần diện tích sàn này thì phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Nghị định 100/2024/NĐ-CP).
(6) Dự kiến tổng mức đầu tư: 537.574.481.000 đồng (Năm trăm ba mươi bẩy tỷ, năm trăm bẩy mươi tư triệu, bốn trăm tám mươi mốt nghìn đồng).
Lưu ý: Tổng mức đầu tư nêu trên là sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, chưa bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Tổng mức đầu tư cuối cùng của dự án do nhà đầu tư xác định từ Báo cáo nghiên cứu khả thi được chủ đầu tư lập, thẩm định, phê duyệt đảm bảo phù hợp với Quy hoạch chi tiết 1/500, quy định pháp luật về xây dựng.
(7) Thời hạn hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày chủ đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư.
(8) Tiến độ thực hiện dự án: Hoàn thành các thủ tục về đất đai, xây dựng và các thủ tục khác; hoàn thành xây dựng công trình đưa vào sử dụng: 36 tháng kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư.

Bắc Ninh chấp thuận đầu tư Nhà ở xã hội Khu số 8 thuộc phân khu số 2 phường Bắc Giang hơn 537 tỷ (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án Nhà ở xã hội Khu số 8 thuộc phân khu số 2 phường Bắc Giang (Bắc Ninh)
Theo khoản 7 Điều 2 Quyết định 400/QĐ-UBND 2025 nêu rõ trách nhiệm của chủ đầu tư dự án Nhà ở xã hội Khu số 8 thuộc phân khu số 2 phường Bắc Giang (Bắc Ninh) như sau:
- Phải đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính của doanh nghiệp; tuân thủ các quy định của pháp luật về tín dụng và pháp luật về trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
- Chịu trách nhiệm toàn diện đối với các công việc được giao; chủ động thực hiện dự án bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Tuyệt đối không trục lợi chính sách, không tham nhũng, tiêu cực, không gây thất thoát, lãng phí trong quá trình triển khai dự án.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của toàn bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư, bao gồm các thông tin, tài liệu liên quan đến năng lực tài chính, năng lực pháp lý và các điều kiện khác của doanh nghiệp.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện có dấu hiệu làm giả hồ sơ, tài liệu, hoặc cung cấp thông tin sai lệch về năng lực tài chính, pháp lý của doanh nghiệp thì quyết định chấp thuận chủ trương giao chủ đầu tư sẽ bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trong việc xác định và công bố giá bán, giá thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội theo đúng quy định pháp luật hiện hành; đảm bảo tính công khai, minh bạch và phù hợp với các quy định về thẩm quyền và phương pháp xác định giá.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính sau khi được giao làm chủ đầu tư; ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư hoặc các hình thức khác (nếu có); hoàn trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; nộp đầy đủ nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, thuế và các khoản phí, lệ phí liên quan (nếu có) theo quy định.
- Thực hiện rà soát, cập nhật Quy hoạch chi tiết đảm bảo trình tự, thủ tục về lập, trình thẩm định, trình phê duyệt theo quy định pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn trước khi phê duyệt dự án theo quy định.
- Lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, thực hiện cấp Giấy phép xây dựng đúng quy định về trình tự, thủ tục và nội dung được chấp thuận tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư; tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
- Thực hiện quy trình, trình tự mua bán nhà ở xã hội tại dự án đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về nhà ở; có trách nhiệm định kỳ hàng quý, hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện dự án đến Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan theo quy định. Đồng thời, trong quá trình triển khai, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, chủ đầu tư phải kịp thời báo cáo bằng văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để được xem xét, hướng dẫn và giải quyết, bảo đảm tiến độ và hiệu quả đầu tư của dự án.
- Tổ chức triển khai thực hiện dự án đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Luật Đầu tư 2020; Luật Xây dựng 2014; Luật Nhà ở 2023; Luật Kinh doanh bất động sản 2023; Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024; Luật Đất đai 2024; Luật Bảo vệ môi trường 2020; Bộ uật Lao động; Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ và các quy định pháp luật có liên quan khác.
- Thực hiện dự án tuân thủ quy hoạch xây dựng và nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời giao chủ đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuân thủ các ý kiến thẩm định của các sở, ngành, chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan.
Thực hiện đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sinh hoạt, dịch vụ của người dân sinh sống tại dự án.
Phối hợp với chính quyền địa phương và đơn vị có liên quan trong việc khớp nối hạ tầng kỹ thuật khu vực theo quy hoạch được duyệt. Thực hiện bàn giao các công trình hạ tầng theo quy định sau khi hoàn thành và được nghiệm thu.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung đã cam kết tại hồ sơ đề nghị giao chủ đầu tư dự án, các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong suốt quá trình thực hiện dự án.
- Chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Nghị quyết 201/2025/QH15, Nghị định 192/2025/NĐ-CP thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Những đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội 2025
Căn cứ tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội 2025 như sau:
(1) Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020;
(2) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn;
(3) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
(4) Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
(5) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
(6) Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp;
(7) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác;
(8) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
(9) Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định Luật Nhà ở 2023;
(10) Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở;
(11) Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập;
(12) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.
