Yếu tố nào được xem là điều kiện tiên quyết trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 57?

Yếu tố nào được xem là điều kiện tiên quyết trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 57?

Nội dung chính

Yếu tố nào được xem là điều kiện tiên quyết trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 57?

Căn cứ theo tiểu mục 3 Mục 1 Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2024 quy định về yếu tố được xem là điều kiện tiên quyết trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cụ thể như sau:

I- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
[...]
3. Thể chế, nhân lực, hạ tầng, dữ liệu và công nghệ chiến lược là những nội dung trọng tâm, cốt lõi, trong đó thể chế là điều kiện tiên quyết, cần hoàn thiện và đi trước một bước. Đổi mới tư duy xây dựng pháp luật bảo đảm yêu cầu quản lý và khuyến khích đổi mới sáng tạo, loại bỏ tư duy "không quản được thì cấm". Chú trọng bảo đảm nguồn nhân lực trình độ cao cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; có cơ chế, chính sách đặc biệt về nhân tài. Phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng số, công nghệ số trên nguyên tắc "hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn, hiệu quả, tránh lãng phí"; làm giàu, khai thác tối đa tiềm năng của dữ liệu, đưa dữ liệu thành tư liệu sản xuất chính, thúc đẩy phát triển nhanh cơ sở dữ liệu lớn, công nghiệp dữ liệu, kinh tế dữ liệu.
[...]

Như vậy, yếu tố thể chế được xem là điều kiện tiên quyết trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 57-NQ/TW năm 2024.

Yếu tố nào được xem là điều kiện tiên quyết trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 57?

Yếu tố nào được xem là điều kiện tiên quyết trong phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo Nghị quyết 57? (Hình từ Internet)

Quy định về liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài bao gồm những hoạt động gì?

Căn cứ tại Điều 71 Luật Khoa học và công nghê 2013 quy định về hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, trong đó có quy định về liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài bao gồm những hoạt động như sau:

Điều 71. Hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
1. Liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài, bao gồm:
a) Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và công nghệ của nước ngoài;
b) Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế ở trong nước và nước ngoài;
c) Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài ở Việt Nam và thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án chung về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong khuôn khổ thỏa thuận song phương, đa phương, khu vực, liên khu vực và quốc tế.
3. Thu hút, thuê chuyên gia, nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài tham gia vào chương trình, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chương trình đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, hoạt động khoa học và công nghệ khác ở Việt Nam.
4. Tổ chức triển lãm, diễn đàn khoa học và công nghệ, chợ công nghệ, trung tâm, sàn giao dịch công nghệ, giới thiệu, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đặc biệt công nghệ tiên tiến, công nghệ cao của các nước và Việt Nam.
5. Tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào Việt Nam.
6. Phát triển mạng lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam ở nước ngoài.

Theo đó, liên kết, tham gia hoạt động khoa học và công nghệ với nước ngoài, bao gồm:

- Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội khoa học và công nghệ của nước ngoài;

- Tham gia hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế ở trong nước và nước ngoài;

- Thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài ở Việt Nam và thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ của Việt Nam ở nước ngoài.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
saved-content
unsaved-content
635