Yêu cầu về độ chính xác của bản đồ địa chính như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Yêu cầu về độ chính xác của bản đồ địa chính như thế nào? Nội dung giám sát hồ sơ địa chính có gồm giám sát lập bản đồ địa chính?

Nội dung chính

    Yêu cầu về độ chính xác của bản đồ địa chính như thế nào?

    Theo Điều 8 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính từ 15/01/2025 như sau:

    (1) Sai số trung phương vị trí điểm của điểm trạm đo (điểm đặt máy đo) so với điểm khởi tính không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập.

    (2) Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ (điểm tọa độ quốc gia, điểm địa chính, điểm khống chế đo vẽ) lên bản đồ địa chính số được quy định bằng không (không có sai số). Đối với bản đồ địa chính giấy, sai số kích thước biểu thị trên bản đồ so với giá trị lý thuyết không vượt quá 0,2 mm đối với kích thước khung trong bản đồ, không vượt quá 0,3 mm đối với kích thước đường chéo khung trong bản đồ.

    (3) Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá:

    - 5,0 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200;

    - 7,0 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500;

    - 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1.000;

    - 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2.000;

    - 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5.000;

    - 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10.000.

    (4) Sai số tương hỗ giữa 02 đỉnh thửa đất trên bản đồ địa chính số so với kích thước trên thực địa đo bằng máy toàn đạc điện tử hoặc đo bằng thước thép quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

    (5) Giới hạn sai diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính số so với diện tích đo đạc xác định trực tiếp tại thực địa cho riêng từng thửa đất bằng máy toàn đạc điện tử quy định tại Phụ lục số 04 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT.

    (6) Khi kiểm tra chất lượng sản phẩm bản đồ địa chính, số lượng thửa đất có sai số quy định tại (3), (4) và (5) này có giá trị bằng hoặc gần bằng giới hạn lớn nhất (từ 90% đến 100%) không được vượt quá 25% tổng số thửa đất được kiểm tra; trong mọi trường hợp các sai số không được mang tính hệ thống.

    (7) Giá trị sai số và giới hạn sai lớn nhất quy định tại các khoản (3), (4) và (5) được phép giảm xuống đối với khu vực có mật độ thửa đất dày đặc hơn trung bình của cả khu đo hoặc khi đo đạc, chỉnh lý đơn lẻ thửa đất; yêu cầu sai số và giới hạn sai tối đa phải thể hiện rõ trong thiết kế kỹ thuật - dự toán, phương án nhiệm vụ. 

    Yêu cầu về độ chính xác của bản đồ địa chính như thế nào?

    Yêu cầu về độ chính xác của bản đồ địa chính như thế nào? (Hình từ Internet)

    Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy đúng không?

    Căn cứ điểm đ khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:

    Điều 4. Nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
    [...]
    2. Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm:
    a) Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;
    b) Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa; khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa; khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định; khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
    c) Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã đo khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;
    d) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện với khu vực đã có bản đồ địa chính khi có sự thay đổi một trong các yếu tố về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính;
    đ) Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 nay chuyển thành bản đồ địa chính số trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là hệ VN-2000);
    e) Trích đo bản đồ địa chính được thực hiện riêng đối với từng thửa đất hoặc nhiều thửa đất trong phạm vi một mảnh trích đo bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
    [...]

    Như vậy, số hóa và chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính được thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy.

    Theo đó, số hóa được áp dụng đối với các khu vực mà bản đồ địa chính được lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72. Các bản đồ này cần được chuyển đổi sang bản đồ địa chính số theo hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 để đảm bảo tính thống nhất và phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật hiện tại.

    Nội dung giám sát hồ sơ địa chính có gồm giám sát lập bản đồ địa chính?

    Căn cứ điểm d khoản 5 Điều 28 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định:

    Điều 28. Kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính
    [...]
    5. Nội dung kiểm tra, giám sát hồ sơ địa chính bao gồm:
    a) Kiểm tra, giám sát việc lập, chỉnh lý, cập nhật, quản lý sổ địa chính;
    b) Kiểm tra, giám sát tính thống nhất của các thông tin giữa các thành phần của hồ sơ địa chính;
    c) Kiểm tra, giám sát tính đầy đủ nội dung thông tin của thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Thông tư này;
    d) Nội dung kiểm tra, giám sát việc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai thực hiện theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính;
    đ) Kiểm tra, giám sát việc quản lý, bảo quản và lưu trữ hồ sơ địa chính.

    Như vậy, theo quy định thì nội dung giám sát hồ sơ địa chính bao gồm việc giám sát việc lập bản đồ địa chính theo quy định về đo đạc lập bản đồ địa chính.

    saved-content
    unsaved-content
    49