Xử lý đất thu hồi của công ty nông nghiệp như thế nào?
Nội dung chính
Đất thu hồi của các công ty nông nghiệp bao gồm các loại nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 118/2014/NĐ-CP quy định như sau:
Thu hồi và bàn giao đất về địa phương
1. Đất phải thu hồi của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương bao gồm: Đất của các công ty giải thể; đất do thu hẹp nhiệm vụ không còn nhu cầu sử dụng; đất không sử dụng, đất công ty đang khoán trắng, sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất đã chuyển nhượng; diện tích đất đã bán vườn cây; đất kết cấu hạ tầng không phục vụ sản xuất; đất ở theo quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt và các loại đất khác phải thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai. Các công ty nông, lâm nghiệp có diện tích đất bị thu hồi phải bàn giao toàn bộ hồ sơ về quỹ đất bị thu hồi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Vậy nên, đất thu hồi của các công ty nông nghiệp bàn giao về địa phương bao gồm các loại sau:
(1) Đất của các công ty giải thể; đất do thu hẹp nhiệm vụ không còn nhu cầu sử dụng;
(2) Đất không sử dụng, đất công ty đang khoán trắng, sử dụng không đúng mục đích;
(3) Diện tích đất đã chuyển nhượng; diện tích đất đã bán vườn cây;
(4) Đất kết cấu hạ tầng không phục vụ sản xuất; đất ở theo quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt;
(5) Các loại đất khác phải thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
Xử lý đất thu hồi của công ty nông nghiệp như thế nào? (Hình Internet)
Xử lý đất thu hồi của công ty nông nghiệp như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 118/2014/NĐ-CP, đất thu hồi của công ty nông nghiệp được ưu tiên giải quyết và xử lý như sau:
(1) Đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất, người đang nhận giao khoán trực tiếp sản xuất được giao đất hoặc thuê đất.
(2) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất.
(3) Diện tích đất giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại (1) và (2) không được cao hơn mức bình quân của các hộ dân sử dụng đất tại địa phương. Diện tích trên mức bình quân phải chuyển sang thuê đất.
(4) Xác định tài sản trên đất theo giá thị trường và quy định của pháp luật về thẩm định giá tại thời điểm nhận giao, thuê để thu hồi phần vốn của nhà nước hoặc người đã đầu tư. Người nhận chuyển nhượng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) phải trả tiền trong thời gian 01 (một) năm kể từ thời điểm nhận chuyển nhượng, đối với các đối tượng là hộ nghèo theo quy định của pháp luật được xem xét miễn, giảm theo phần vốn của Nhà nước còn lại.
Việc bàn giao tài sản trên đất thu hồi của công ty nông nghiệp về địa phương được thực hiện thế nào?
Căn cứ Điều 12 Thông tư 51/2015/TT-BTC, việc bàn giao tài sản trên đất thu hồi của công ty nông nghiệp về địa phương được thực hiện như sau:
(1) Tài sản bàn giao: Toàn bộ tài sản trên diện tích đất thu hồi và bàn giao về địa phương.
(2) Nguyên tắc bàn giao: Thực hiện bàn giao nguyên trạng tài sản và vốn theo số liệu kiểm kê tại thời điểm bàn giao.
(3) Thời điểm bàn giao do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng công ty nông nghiệp.
(4) Người chủ trì việc bàn giao:
- Đại diện Bộ quản lý ngành hoặc người được ủy quyền chủ trì việc bàn giao của công ty nông nghiệp thuộc Trung ương quản lý (kể cả công ty nông nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành quản lý), đại diện tập đoàn, tổng công ty.
- Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền chủ trì đối với công ty nông nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (kể cả công ty nông nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý), đại diện tổng công ty.
(5) Đối tượng giao nhận:
- Bên giao: Là giám đốc công ty nông nghiệp.
- Bên nhận: Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh
(6) Khi bàn giao phải lập Biên bản có đủ chữ ký của bên nhận, bên giao. Đại diện Bộ quản lý ngành, đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo tập đoàn, tổng công ty (nếu công ty nông nghiệp là đơn vị thành viên của tập đoàn, tổng công ty). Nội dung biên bản bàn giao cần ghi rõ từng tài sản và số vốn bàn giao, những tồn tại và trách nhiệm xử lý của mỗi bên.
(7) Khi giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất đối với diện tích đất đã thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thu hồi phần vốn đã đầu tư của công ty nông nghiệp đối với tài sản trên diện tích đất này để thanh toán cho công ty nông nghiệp có tài sản bàn giao theo nguyên tắc xác định giá trị tài sản.