Xác định chi phí bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo Thông tư 45 như nào?
Nội dung chính
Xác định chi phí bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo Thông tư 45 như nào?
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 45/2025/TT-BXD quy định việc xác định chi phí bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cụ thể như sau:
Chi phí bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được chủ đầu tư tổng hợp dự toán theo hướng dẫn tại Phụ lục I Thông tư này, gồm các khoản chi phí sau:
- Chi phí thực hiện công việc bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là chi phí được xác định để thực hiện các công tác kiểm tra công trình đường thủy nội địa; bảo trì báo hiệu; bảo trì đèn báo hiệu, thiết bị, hệ thống thông tin, các công trình phục vụ trên tuyến đường thủy nội địa; đo dò bãi cạn; công tác đặc thù trong bảo trì đường thủy nội địa.
Việc xác định chi phí thực hiện công việc bảo dưỡng thường xuyên theo Phụ lục II Thông tư 45/2025/TT-BXD.
- Chi phí quản lý của các cơ quan quản lý đường thủy nội địa hoặc cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) là chi phí để thực hiện các nhiệm vụ tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức lựa chọn, ký hợp đồng với đơn vị bảo trì; nghiệm thu, thanh toán; tổ chức quản lý việc thực hiện của các đơn vị đối với các nhiệm vụ bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
Chi phí quản lý của chủ đầu tư được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định tại mục I Phụ lục III Thông tư 45/2025/TT-BXD. Việc quản lý, sử dụng chi phí quản lý của chủ đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Chi phí tư vấn là chi phí thực hiện các công tác tư vấn có liên quan để bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, được xác định theo quy định tại mục II Phụ lục III Thông tư 45/2025/TT-BXD.
- Chi phí khác là chi phí cho các công việc cần thiết khác có liên quan trong quá trình thực hiện công việc bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa. Chi phí cho các công việc cần thiết khác được xác định bằng định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc lập dự toán theo quy định của pháp luật.

Xác định chi phí bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo Thông tư 45 như nào? (Hình từ Internet)
Kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 9 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 4 Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như sau:
- Kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bến thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
- Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
- Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được phân cấp như sau:
+ Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia;
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa địa phương;
+ Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chuyên dùng được giao.
- Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 phải bố trí lực lượng quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa (sau đây gọi là đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa).
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thuỷ nội địa.
Nguyên tắc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là gì?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 08/2021/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như sau:
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này, quy định về đầu tư, đầu tư công, xây dựng, đất đai, khoáng sản, môi trường và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
- Đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa (trừ bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính), khu neo đậu phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Trường hợp dự án đầu tư xây dựng luồng đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu chưa có hoặc khác với quy hoạch đã được phê duyệt, trong quá trình lập dự án, chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
