Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định thế nào?
Nội dung chính
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định thế nào?
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định thế nào? được quy định tại Điều 3 Nghị định 12/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và vùng đất, vùng nước (nếu có) gắn với kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định như sau:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến an ninh quốc gia xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Theo đó, tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định như sau:
- Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng xác định theo quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
- Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến an ninh quốc gia xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia được xác định thế nào? (Hình từ Internet)
Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 12/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 8. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; hồ sơ pháp lý về đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đối với trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền giao, cho thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).
b) Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này.
c) Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này.
2. Cơ quan quản lý tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ về tài sản theo quy định đối với các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
Trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ đối với các hồ sơ đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp, cải tạo tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan.
Như vậy, hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm:
- Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định 12/2025/NĐ-CP và pháp luật có liên quan; hồ sơ pháp lý về đất, mặt nước gắn với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đối với trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền giao, cho thuê đất, mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có).
- Báo cáo kê khai; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định 12/2025/NĐ-CP.
- Dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định 12/2025/NĐ-CP.
Công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải được bảo trì nhằm mục đích gì?
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 12/2025/NĐ-CP như sau:
Điều 10. Bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác tài sản.
2. Hình thức bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa gồm bảo trì theo chất lượng thực hiện và bảo trì theo khối lượng thực tế.
a) Bảo trì theo chất lượng thực hiện là việc thực hiện hoạt động bảo trì theo các tiêu chuẩn chất lượng xác định, trong một khoảng thời gian với một số tiền nhất định được quy định tại Hợp đồng kinh tế. Hình thức bảo trì theo chất lượng thực hiện chỉ được áp dụng đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
Tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
b) Bảo trì theo khối lượng thực tế là việc thực hiện hoạt động bảo trì theo khối lượng công việc thực tế thực hiện.
c) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (đối với tài sản thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với tài sản thuộc địa phương quản lý) quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc áp dụng hình thức bảo trì theo chất lượng thực hiện hoặc bảo trì theo khối lượng thực tế thực hiện đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên.
[...]
Như vậy, công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải được bảo trì nhằm bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng, khai thác tài sản.