Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định như thế nào?

Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định như thế nào? Cá nhân được thuê đất nông nghiệp tối đa trong bao nhiêu năm?

Nội dung chính

    Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 178 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đất nông nghiệp do cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
    ...
    2. Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định như sau:
    a) Cá nhân đã được Nhà nước giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này;
    b) Đối với những địa phương chưa thực hiện việc giao đất cho cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất lập phương án giao đất và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất;
    c) Đối với những địa phương mà Ủy ban nhân dân các cấp đã hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân thương lượng điều chỉnh đất cho nhau trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và đang sử dụng ổn định thì được tiếp tục sử dụng.

    Như vậy, việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định cụ thể như trên.

    Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định như thế nào?Việc sử dụng đất nông nghiệp do Nhà nước giao cho cá nhân được quy định như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Cá nhân được thuê đất nông nghiệp tối đa trong bao nhiêu năm?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Đất sử dụng có thời hạn
    1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 171 của Luật này, thời hạn sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
    a) Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng trong hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn sử dụng đất, thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại điểm này mà không phải làm thủ tục gia hạn;
    b) Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    c) Thời hạn giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất được xem xét, quyết định theo thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
    Đối với các dự án có thời hạn hoạt động trên 50 năm theo quy định của Luật Đầu tư thì thời hạn giao đất, cho thuê đất theo thời hạn của dự án nhưng không quá 70 năm.
    Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
    Trường hợp không phải lập dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất được xem xét trên cơ sở đơn xin giao đất, cho thuê đất nhưng không quá 50 năm;
    d) Thời hạn cho thuê đất xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác; thời hạn gia hạn hoặc cho thuê đất khác không quá thời hạn quy định tại khoản này.

    Như vậy, cá nhân được thuê đất nông nghiệp tối đa trong thời gian 50 năm.

    Khi hết thời hạn thuê đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, cá nhân có thể được Nhà nước xem xét gia hạn hợp đồng cho thuê, nhưng thời gian gia hạn cũng không vượt quá 50 năm.

    Hồ sơ cần chuẩn bị khi gia hạn sử dụng đất nông nghiệp được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất
    1. Trong thời hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 172 Luật Đất đai, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất thì nộp 01 bộ hồ sơ xin gia hạn sử dụng đất tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm đơn xin gia hạn sử dụng đất theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và một trong các giấy tờ sau:
    a) Một trong các giấy chứng nhận quy định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai;
    b) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ;
    c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư hoặc thể hiện thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

    Theo như quy định trên thì khi gia hạn sử dụng đất nông nghiệp, người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ theo các yêu cầu sau:

    - Đơn xin gia hạn sử dụng đất: Đơn phải theo mẫu số 08 được quy định tại Phụ lục của Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Tại đây

    - Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất: Một trong các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 21 Điều 3, khoản 3 Điều 256 Luật Đất đai 2024.

    - Quyết định giao đất hoặc cho thuê đất: Cần có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Văn bản gia hạn dự án đầu tư: Nếu đất được sử dụng cho dự án đầu tư, cần có văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thời gian hoạt động của dự án đầu tư hoặc văn bản thể hiện thời gian hoạt động của dự án.

    13