Việc đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện của chủ đầu tư thực hiện như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Việc đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện của chủ đầu tư thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Việc đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện của chủ đầu tư thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định việc đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện của chủ đầu tư thực hiện cụ thể như sau:

    Việc đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm để thực hiện hoạt động đấu thầu bao gồm:

    - Năng lực để thực hiện quy trình lựa chọn nhà thầu từ bước lập kế hoạch tổng thể lựa chọn nhà thầu (nếu có) đến quản lý hợp đồng;

    - Kết quả thực hiện công tác đấu thầu của chủ đầu tư thông qua các chỉ tiêu:

    + Tỷ lệ tiết kiệm trung bình;

    + Số lượng nhà thầu trung bình tham gia đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường, tỷ lệ gói thầu đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường chỉ có 01 nhà thầu tham dự trên tổng số gói thầu;

    + Tỷ lệ gói thầu có kiến nghị về hồ sơ mời thầu; tỷ lệ gói thầu có kiến nghị về các nội dung khác trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;

    + Số lần không trả lời yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, không trả lời kiến nghị về hồ sơ mời thầu, các nội dung khác trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu của nhà thầu;

    + Các chỉ tiêu khác (nếu có);

    - Kinh nghiệm triển khai các dự án tương tự, việc xử lý kiến nghị trong lựa chọn nhà thầu, khiếu nại, tố cáo;

    - Các yếu tố khác.

    Việc đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện của chủ đầu tư thực hiện như thế nào?

    Việc đánh giá năng lực, nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện của chủ đầu tư thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Nhà thầu được quyền từ chối hoàn thiện hợp đồng với chủ đầu tư không?

    Căn cứ khoản 4 Điều 34 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 34. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng
    1. Chủ đầu tư mời nhà thầu trúng thầu đến hoàn thiện hợp đồng. Trong quá trình hoàn thiện hợp đồng, các bên tiến hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện (nếu có). Việc hoàn thiện hợp đồng được thực hiện trên cơ sở:
    a) Mẫu hợp đồng đã điền đủ các thông tin cụ thể của gói thầu;
    b) Kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;
    c) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
    d) Các nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu và giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu trúng thầu (nếu có);
    đ) Các nội dung cần được hoàn thiện trong hợp đồng.
    2. Kết quả hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng. Trường hợp nhà thầu tự nguyện giảm giá thì giá hợp đồng là giá trị sau giảm giá.
    3. Trường hợp nhà thầu trúng thầu không đến hoàn thiện hoặc từ chối hoàn thiện hợp đồng hoặc không ký hợp đồng thì không được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu.
    4. Nhà thầu được quyền từ chối hoàn thiện hợp đồng, không bị đánh giá về uy tín theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định này và được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu (nếu có) trong trường hợp chủ đầu tư đưa ra các yêu cầu khi hoàn thiện hợp đồng không phù hợp với nội dung của hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

    Như vậy, nhà thầu có thể từ chối hoàn thiện hợp đồng và vẫn được hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu (nếu có), không bị đánh giá về uy tín theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, nếu chủ đầu tư đưa ra yêu cầu khi hoàn thiện hợp đồng không phù hợp với:

    - Nội dung của hồ sơ mời thầu;

    - Nội dung của hồ sơ dự thầu;

    - Kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có);

    - Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

    Hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ gì?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 67 Luật Đấu thầu 2023 quy định như sau:

    Điều 67. Ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn
    Việc ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu được thực hiện như sau:
    1. Một gói thầu được thực hiện theo một hợp đồng; trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng quy định tại Điều 64 của Luật này; đối với gói thầu mua sắm tập trung hoặc gói thầu chia thành nhiều phần, một gói thầu có thể thực hiện theo nhiều hợp đồng tương ứng với một hoặc một số phần. Trường hợp áp dụng nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công việc cụ thể;
    2. Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có), quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt (nếu có) và giá trị công việc tối đa dành cho nhà thầu phụ. Giá trị công việc tối đa dành cho nhà thầu phụ không bao gồm khối lượng công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt;
    3. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả thành viên tham gia liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng; đối với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung, tất cả thành viên tham gia liên danh trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng hoặc thành viên liên danh ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng với đơn vị có nhu cầu mua sắm theo phân công tại thỏa thuận liên danh;
    4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải phù hợp với nội dung trong:

    - Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu;

    - Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất;

    - Kết quả thương thảo hợp đồng (nếu có);

    - Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

    Ngoài ra, hợp đồng còn phải nêu rõ:

    - Phạm vi công việc dành cho nhà thầu phụ đặc biệt (nếu có);

    - Giá trị công việc tối đa dành cho nhà thầu phụ (không bao gồm khối lượng của nhà thầu phụ đặc biệt).

    saved-content
    unsaved-content
    1