Việc cấp sổ đỏ khi mua bán đất là trách nhiệm của tổ chức nào?
Nội dung chính
Việc cấp sổ đỏ khi mua bán đất là trách nhiệm của tổ chức nào?
Căn cứ Mục 1,3 Phần X Chương C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định trách nhiệm của văn phòng đất đai trong đó quy định việc cấp sổ đỏ khi mua bán đất là trách nhiệm của tổ chức sau:
C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
[...]
X. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản
[...]
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ theo quy định tại Mục 1 và Mục 2 Phần X này.
Trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng trực tiếp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chủ đầu tư chưa nộp các giấy tờ quy định tại Mục 1 Phần X này và hồ sơ do người nhận chuyển nhượng nộp chỉ gồm các giấy tờ quy định tại các điểm c, d và đ Mục 1 Phần X này thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai thông báo cho chủ đầu tư cung cấp các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, e và g Mục 1 Phần X này;
b) Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng;
c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
d) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng; xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư, trong đó phần diện tích thuộc quyền sử dụng chung với người khác thì được chỉnh lý biến động để chuyển sang hình thức sử dụng chung;
đ) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án để trao cho người được cấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ thực hiện thủ tục.
Như vậy, việc cấp sổ đỏ khi mua bán đất là trách nhiệm của văn phòng đăng ký đất đai. Văn phòng đăng ký đất đai có các trách nhiệm khác như:
- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ theo quy định
- Gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
- Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
- Cấp sổ đỏ khi mua bán nhà đất, công trình xây dựng trong dự án kinh doanh bất động sản.
- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư dự án để trao cho người được cấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án nộp hồ sơ thực hiện thủ tục.
Việc cấp sổ đỏ khi mua bán đất là trách nhiệm của tổ chức nào? (Hình từ Internet)
Hợp đồng mua bán nhà không công chứng có bị vô hiệu không?
Căn cứ khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 về việc công chứng bắt buộc đối với các hợp đồng mua bán đất sau:
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp: hợp đồng cho thuê, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
+ Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Việc công chứng, chứng thực thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Và quy định tại Điều 164 Luật Nhà ở 2023 về yêu cầu công chứng, chứng thực với hợp đồng mua bán nhà như sau:
- Trường hợp mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở thì phải thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
- Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
Như vậy, các trường hợp hợp đồng mua bán nhà ở xã hội, tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở, góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Còn lại, các hợp đồng mua bán nhà khác bắt buộc phải có công chứng, kết quả hợp đồng mua bán nhà không công chứng sẽ bị vô hiệu.
Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất chuẩn pháp lý mới nhất
Việc mua bán nhà đất là giao dịch quan trọng, đòi hỏi sự rõ ràng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên. Do đó, sử dụng mẫu hợp đồng mua bán nhà đất chuẩn pháp lý là yếu tố cần thiết để tránh rủi ro, đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp của thỏa thuận. Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất dưới đây có các nội dung chính như sau:
- Quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài sản chuyển nhượng
- Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán
- Việc giao và đăng ký quyền sử dụng nhà đất
- Trách nhiệm nộp thuế, phí mua bán nhà đất
- Phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng...
Tải về: Mẫu hợp đồng mua bán nhà đất chuẩn pháp lý mới nhất
Lưu ý: Mẫu hợp đồng trên chỉ mang tính chất tham khảo