Vi phạm về hoạt động đầu tư ra nước ngoài bị phạt tiền bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Vi phạm về hoạt động đầu tư ra nước ngoài bị phạt tiền bao nhiêu? Ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện có bao gồm kinh doanh bất động sản không?

Nội dung chính

    Vi phạm về hoạt động đầu tư ra nước ngoài bị phạt tiền bao nhiêu?

    Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền khi vi phạm về hoạt động đầu tư ra nước ngoài cụ thể như sau:

    (1) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng các nội dung về hoạt động đầu tư ra nước ngoài ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

    (2) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

    - Không thực hiện đúng quy định về chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam theo quy định.

    + Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;

    - Không thực hiện đúng quy định về chuyển vốn, tài sản hợp pháp và toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư về Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động đầu tư ở nước ngoài.

    + Trường hợp có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

    (3) Biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ việc đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định 122/2021/NĐ-CP;

    - Buộc chuyển vốn, tài sản hợp pháp và toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư về Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.

    Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)

    Vi phạm về hoạt động đầu tư ra nước ngoài bị phạt tiền bao nhiêu?

    Vi phạm về hoạt động đầu tư ra nước ngoài bị phạt tiền bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện có bao gồm kinh doanh bất động sản không?

    Căn cứ theo điểm đ khoản 1 Điều 54 Luật Đầu tư 2020 quy định ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện cụ thể như sau:

    Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
    1. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm:
    a) Ngân hàng;
    b) Bảo hiểm;
    c) Chứng khoán;
    d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;
    đ) Kinh doanh bất động sản.

    Như vậy, kinh doanh bất động sản là ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện.

    Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản là gì?

    Căn cứ theo Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    (1) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    - Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    (2) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;

    - Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư;

    + Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.

    (3) Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    (4) Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023 nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật;

    - Trường hợp cá nhân bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng thì còn phải thực hiện công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 5 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    (5) Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản), phải đáp ứng các điều kiện theo quy định Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

    saved-content
    unsaved-content
    3