Vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự bị xử phạt bao nhiêu?
Nội dung chính
Vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự bị xử phạt bao nhiêu?
Căn cứ tại Điều 43 Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định mức vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, đặt thiết bị làm ảnh hưởng đến kiến trúc, kết cấu, công năng sử dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, vật tư chuyên dùng của công trình quốc phòng không đúng mục đích.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự vào mục đích khác khi không được phép của cấp có thẩm quyền.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cải tạo công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục tình trạng ban đầu của công trình quốc phòng, khu quân sự đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 43 Nghị định 218/2025/NĐ-CP.
Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 218/2025/NĐ-CP thì mức phạt tiền nêu trên được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự bị xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 12 Luật quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định về chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:
Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự
1. Việc chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự phải không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, bảo đảm bí mật nhà nước; phù hợp với quy hoạch hệ thống công trình quốc phòng, khu quân sự được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các trường hợp công trình quốc phòng và khu quân sự được chuyển mục đích sử dụng, bao gồm:
a) Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
b) Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng cần chuyển mục đích sử dụng để phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ nhu cầu dân sinh;
c) Còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Bộ Quốc phòng thống nhất bằng văn bản về chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự trong quá trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
[...]
Như vậy, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự bao gồm:
- Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
- Không còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng cần chuyển mục đích sử dụng để phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ nhu cầu dân sinh;
- Còn nhu cầu sử dụng cho nhiệm vụ quân sự, quốc phòng nhưng nằm trong phạm vi thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được Bộ Quốc phòng thống nhất bằng văn bản về chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự trong quá trình phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
Ai có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 12 Luật quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 quy định về chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự như sau:
Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự
[...]
3. Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự sang mục đích khác đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, đồng thời xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất có công trình quốc phòng, khu quân sự được chuyển sang mục đích khác;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
[...]
Theo đó, thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự sang mục đích khác đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 12 Luật quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023, đồng thời xem xét, chấp thuận việc thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với diện tích đất có công trình quốc phòng, khu quân sự được chuyển sang mục đích khác;
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Luật quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023.