Luật Đất đai 2024

Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

Số hiệu 218/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 05/08/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Vi phạm hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Hòa Bình
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 218/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG, CƠ YẾU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 11/2022/QH15 và Luật số 88/2025/QH15.

Căn cứ Luật Quốc phòng số 22/2018/QH14;

Căn cứ Luật Cảnh sát biển Việt Nam số 33/2018/QH14;

Căn cứ Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 48/2019/QH14;

Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 19/2008/QH12, Luật số 72/2014/QH13;

Căn cứ Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13;

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 48/2019/QH14;

Căn cứ Luật Lực lượng dự bị động viên số 53/2019/QH14;

Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 35/2018/QH14;

Căn cứ Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15;

Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự số 18/2023/QH15;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 20/2023/QH15;

Căn cứ Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự số 25/2023/QH15;

Căn cứ Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp số 38/2024/QH15;

Căn cứ Luật Phòng không nhân dân số 49/2024/QH15;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật về quân sự, quốc phòng số 98/2025/QH15;

Căn cứ Pháp lệnh Quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh số 06/2025/UBTVQH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:

a) Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

b) Vi phạm quy định về lực lượng dự bị động viên;

c) Vi phạm quy định về dân quân tự vệ;

d) Vi phạm quy định về phòng thủ dân sự;

đ) Vi phạm quy định về phòng không nhân dân;

e) Vi phạm quy định về phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

g) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;

h) Vi phạm quy định về công nghiệp quốc phòng, động viên công nghiệp;

i) Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;

k) Vi phạm quy định về sử dụng chứng nhận đăng ký, biển số xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự và sử dụng, mua bán, sản xuất biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.

l) Vi phạm quy định về sử dụng, mua bán, sản xuất quân trang của Quân đội, trang phục của dân quân tự vệ và biển công tác, cờ hiệu.

3. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:

a) Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước;

b) Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước;

c) Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin cơ yếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

d) Vi phạm quy định về chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Các hành vi vi phạm hành chính khác liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định về xử phạt vi phạm hành chính tại các nghị định khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cá nhân, tổ chức, Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài (sau đây quy định chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện hành vi vi phạm hành chính về quốc phòng, cơ yếu trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định khác.

2. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

3. Tổ chức là đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm:

a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;

b) Đơn vị sự nghiệp;

c) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

d) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

đ) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

e) Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm hành chính về quốc phòng, cơ yếu trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia có quy định khác.

4. Hộ kinh doanh, hộ gia đình thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt vi phạm như đối với cá nhân.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lý do chính đáng là việc cá nhân hoặc thân nhân của người đó bị ốm đau, tai nạn nặng phải điều trị tại cơ sở y tế; gia đình có việc tang lễ hoặc nhà ở nằm trong vùng đang bị ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.

Thân nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; cha nuôi, mẹ nuôi; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi.

2. Gian dối là hành vi đưa ra các thông tin không đúng sự thật, giả mạo, sửa chữa giấy tờ xác nhận tình trạng sức khỏe của cơ quan có thẩm quyền, hoặc cố tình làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

3. Cản trở là hành vi sử dụng các phương thức, thủ đoạn hành động hoặc không hành động nhằm ngăn cản, đe dọa khiến cá nhân, tổ chức không dám, không thể nhận hoặc thực hiện được các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 4. Thời hiệu, thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

1. Thời hiệu xử phạt

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 01 năm; đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 42; khoản 1, khoản 4 Điều 43 Nghị định này, thì thời hiệu xử phạt là 02 năm.

2. Thời điểm tính thời hiệu xử phạt

Thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2020, cụ thể như sau:

a) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 9; điểm b khoản 2 Điều 10; khoản 2 Điều 13; khoản 1 Điều 14 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày cá nhân thực hiện xong hành vi gian dối, đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra, người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; đào tạo sĩ quan dự bị, hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã biên chế vào đơn vị dự bị động viên trước khi tập trung huấn luyện, diễn tập;

b) Hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2, điểm b khoản 4, khoản 6 Điều 9; khoản 3 Điều 10; khoản 1 Điều 15; điểm b khoản 3 Điều 16; khoản 3 Điều 18; khoản 2 Điều 20; khoản 1 Điều 21; khoản 4 Điều 22; khoản 3 Điều 23; khoản 3 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 4 Điều 28; điểm b, điểm c khoản 4 Điều 37; khoản 5 Điều 40; khoản 3 Điều 41 Nghị định này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tổ chức, cá nhân không nhận, không chấp hành lệnh, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật;

c) Hành vi vi phạm về thời hạn báo cáo quy định tại khoản 5 Điều 8; điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Nghị định này, thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tổ chức, cá nhân không báo cáo theo quy định;

d) Hành vi vi phạm hành chính quy định về thời gian có mặt đăng ký; kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; quy định về thời gian có mặt tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đối với dự bị động viên và dân quân tự vệ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 9; khoản 1 Điều 10; khoản 1 Điều 13; khoản 2 Điều 14 Nghị định này, thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn có mặt được ghi trong lệnh hoặc văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là các hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này thì thời hiệu xử phạt được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu xử phạt được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;

e) Trong thời hạn được quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt;

g) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 5. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức xử phạt chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền.

2. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);

b) Trục xuất.

3. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu; đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; đăng ký tạm vắng;

b) Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

c) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định;

d) Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; hạ sĩ quan, chiến sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;

đ) Buộc tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc;

e) Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác;

g) Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị;

h) Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật;

i) Buộc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; tham gia huấn luyện dân quân tự vệ;

k) Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ;

l) Buộc phá dỡ, di dời chướng ngại vật;

m) Buộc di chuyển chất thải, hóa chất độc;

n) Buộc cung cấp thông tin về công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; buộc thực hiện cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định; tổ chức cá nhân đưa ra khỏi danh sách bị chỉ định;

o) Buộc chấp hành quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự, phòng không nhân dân của cấp có thẩm quyền;

p) Buộc tham gia huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự; huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân;

q) Buộc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát;

r) Buộc thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp;

s) Buộc thu hồi trang thiết bị, tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp;

t) Buộc hoàn trả số tiền trích khấu hao tài sản đã đầu tư sai mục đích;

u) Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;

v) Buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp;

x) Buộc cung cấp thông tin về công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

y) Buộc xin lỗi công khai;

z) Buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.

4. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc chấp hành quy định về bảo đảm an ninh, an toàn phòng làm việc cơ yếu, nơi triển khai sản phẩm mật mã, kho cất giữ sản phẩm mật mã;

b) Buộc chấp hành quy định về phối hợp triển khai biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin có sử dụng sản phẩm mật mã;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu cho hệ thống thông tin cơ yếu;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đối với việc thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ;

đ) Buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.

Điều 6. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu thực hiện theo quy định tại Chương III Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định tại Nghị định này.

2. Đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 4 Điều 9; điểm a khoản 2 Điều 10; khoản 5 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 33; điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 34; khoản 4 Điều 35; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 47khoản 1 Điều 48; Điều 62; Điều 63 Nghị định này, quá trình xác minh, nếu phát hiện có dấu hiệu của tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 44 Nghị định này: Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thực hiện theo quy định tại Điều 85 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả chuyển giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy đó.

4. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp thì việc xác định số lợi bất hợp pháp được thực hiện như sau:

a) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3, 4 Điều 36; điểm a, điểm b khoản 3 Điều 38; Điều 39 Nghị định này là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ các hành vi: Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng phạm vi, không đúng nhiệm vụ, không đúng kế hoạch, không đúng lĩnh vực được giao hoặc khai thác, sử dụng trái phép trang bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng và được tính bằng số tiền thu được từ việc thực hiện các hành vi trên sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp;

b) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 5 Điều 36; điểm b khoản 4 Điều 38; khoản 3 Điều 39; khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 45; khoản 2, khoản 3 Điều 47; khoản 1 Điều 48; khoản 2 Điều 49; khoản 1 Điều 50; khoản 3 Điều 63 Nghị định này là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ các hành vi: Mua bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm động viên công nghiệp do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp động viên; cho mượn, cho thuê, mua, bán, sản xuất trái phép biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự; sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán; trao đổi, buôn bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ của Quân đội; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác; mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ; kinh doanh trái pháp luật thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ và được tính bằng số tiền thu được từ việc thực hiện các hành vi nêu trên sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp.

5. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật, thì tổ chức, cá nhân vi phạm phải nộp lại số tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.

6. Trong trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân vì có hành vi gian dối làm thay đổi sức khỏe thì thực hiện như sau: Công dân sau khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự và đã có kết luận đủ điều kiện sức khỏe để nhập ngũ của Hội đồng khám sức khỏe có thẩm quyền; nhưng trong khoảng thời gian chờ lệnh gọi nhập ngũ đã có hành vi gian dối, làm thay đổi tình trạng sức khỏe của bản thân, nhưng việc thay đổi tình trạng sức khỏe đó không làm ảnh hưởng tới tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật, thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân ngay trong năm đó; trường hợp thay đổi tình trạng sức khỏe đó dẫn tới việc không đảm bảo tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân vào năm kế tiếp nếu vẫn còn trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải báo cáo người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt về kết quả thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn chấp hành biện pháp khắc phục hậu quả.

8. Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công Quốc gia: Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được đăng thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ qua dịch vụ bưu chính công ích; người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ để trả lại giấy tờ bị tạm giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ. Việc xử phạt vi phạm hành chính trên môi trường điện tử được thực hiện khi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

9. Trường hợp tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 7. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt

1. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu là 75.000.000 đồng và 150.000.000 đồng đối với tổ chức.

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II; Chương III Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh tại Mục 12 Chương II, Mục 2 Chương III Nghị định này là thẩm quyền đối với cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Chương II

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ; THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ; NGHĨA VỤ THAM GIA CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 8. Vi phạm các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tái phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định;

c) Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định;

d) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới;

đ) Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên, hoặc không đăng ký lại khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày trở về sau thời gian tạm vắng.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Báo cáo không đầy đủ danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;

b) Báo cáo không đầy đủ số lượng quân nhân dự bị và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Báo cáo không chính xác danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;

b) Báo cáo không chính xác số lượng quân nhân dự bị và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không báo cáo danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm, công dân nữ có ngành nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;

b) Không báo cáo số lượng quân nhân dự bị và công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở cơ quan, tổ chức mình theo quy định.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu; đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị; đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; đăng ký khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; đăng ký tạm vắng đối với hành vi vi phạm định tại khoản 1; các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện việc báo cáo theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về sơ tuyển sức khỏe; khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không nhận quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm khám sức khỏe ghi trong quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cản trở công dân nhận quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Không nhận quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, quyết định gọi khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

b) Đưa hoặc nhận tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

Điều 10. Vi phạm quy định về nhập ngũ; quy định thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ, điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ, đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với người có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 11. Vi phạm các quy định về thực hiện chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận trở lại trường học; không tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; hạ sĩ quan, chiến sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc tiếp nhận trở lại trường học; tiếp nhận và bố trí việc làm cho hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; hạ sĩ quan, chiến sĩ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN

Điều 12. Vi phạm quy định về đăng ký sĩ quan dự bị

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không đăng ký sĩ quan dự bị lần đầu trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày về nơi cư trú hoặc nơi lao động, làm việc (theo giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền);

b) Không đăng ký bổ sung trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày sĩ quan dự bị có sự thay đổi các yếu tố đã đăng ký;

c) Không thực hiện đăng ký trước khi di chuyển từ địa phương này sang địa phương khác (cấp xã) trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi lao động, học tập, làm việc mới;

d) Không đăng ký khi vắng mặt tại nơi cư trú hoặc nơi lao động, học tập, làm việc trong nước từ 30 ngày trở lên; không đăng ký vắng mặt khi đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài hoặc ra nước ngoài vì việc riêng có thời hạn từ 01 năm trở lên; không đăng ký lại trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày ở nước ngoài về đến nơi cư trú hoặc nơi lao động, học tập, làm việc.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành quy định đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 13. Vi phạm quy định về đào tạo sĩ quan dự bị

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong giấy triệu tập kiểm tra sức khỏe sĩ quan dự bị hoặc người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh thực hiện trách nhiệm sĩ quan dự bị hoặc đi đào tạo sĩ quan dự bị;

b) Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe là sĩ quan dự bị hoặc người được tuyển chọn đi đào tạo sĩ quan dự bị.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiếp nhận lại sĩ quan dự bị đi đào tạo trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi gian dối làm sai lệch kết quả kiểm tra, phân loại sức khỏe đối với quân nhân dự bị nhằm trốn tránh lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm ghi trong lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu mà không có lý do chính đáng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thời gian cho quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiếp nhận, bố trí lại công việc cho quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ trở lại cơ quan, tổ chức cũ công tác đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định về huy động phương tiện kỹ thuật

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định hoặc lệnh huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị đã được xếp trong đơn vị dự bị động viên để huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên trong thời bình.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện quyết định hoặc lệnh huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ

Điều 16. Vi phạm quy định về tổ chức dân quân tự vệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; cản trở thực hiện quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Thành lập, tổ chức lực lượng dân quân tự vệ không đúng quy định của pháp luật;

b) Không chấp hành quyết định mở rộng lực lượng dân quân tự vệ của cấp có thẩm quyền.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc giải tán lực lượng dân quân tự vệ thành lập, tổ chức không đúng pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

Điều 17. Vi phạm quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tự ý thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trước thời hạn hoặc đưa ra khỏi danh sách dân quân tự vệ.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Vi phạm quy định về huấn luyện dân quân tự vệ

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh huấn luyện dân quân tự vệ.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc huấn luyện dân quân tự vệ.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định huy động tham gia huấn luyện dân quân tự vệ.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tham gia huấn luyện dân quân tự vệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.

Điều 19. Vi phạm quy định về thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cản trở thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;

b) Cản trở dân quân tự vệ làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng dân quân tự vệ trái pháp luật.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành quyết định điều động dân quân tự vệ làm nhiệm vụ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG THỦ DÂN SỰ

Điều 20. Vi phạm quy định về điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở thực hiện quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự của cấp có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự của cấp có thẩm quyền.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự của cấp có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định huy động tham gia huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thời gian cho người được huy động tham gia huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tham gia huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 22. Vi phạm quy định về hoạt động phòng thủ dân sự

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đưa thông tin sai sự thật về sự cố, thảm họa.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoặc cố ý trì hoãn thực hiện sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền trong thực hiện phòng thủ dân sự.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không chấp hành quyết định huy động nhân lực, trang thiết bị, tài sản, nhu yếu phẩm để phục vụ hoạt động ứng phó khẩn cấp của người có thẩm quyền;

b) Không chấp hành sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn về sự cố, thảm họa đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc chấp hành quyết định huy động nhân lực, trang thiết bị, tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự của cấp có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự

1. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm hỏng trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoạt động của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng.

Điều 24. Vi phạm quy định về sử dụng trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích hoặc sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tạo chướng ngại vật nhằm cản trở hoạt động phòng thủ dân sự.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phá dỡ, di dời chướng ngại vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Điều 25. Vi phạm quy định về xây dựng và huy động tham gia lực lượng phòng không nhân dân

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh thực hiện quyết định huy động, điều động tham gia lực lượng phòng không nhân dân của cấp có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc xây dựng lực lượng phòng không nhân dân hoặc cản trở thực hiện quyết định huy động, điều động tham gia lực lượng phòng không nhân dân của cấp có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định xây dựng lực lượng phòng không nhân dân hoặc quyết định huy động, điều động tham gia lực lượng phòng không nhân dân của cấp có thẩm quyền.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành quyết định huy động, điều động tham gia lực lượng phòng không nhân dân của cấp có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này.

Điều 26. Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định huy động tham gia huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thời gian cho người được huy động tham gia huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tham gia huấn luyện, diễn tập phòng không nhân dân đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 27. Vi phạm quy định về hoạt động phòng không nhân dân

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi huy động, điều động lực lượng phòng không nhân dân sai mục đích trong kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi huy động, điều động lực lượng phòng không nhân dân không có trong kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoặc cố ý trì hoãn thực hiện sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan, người có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ phòng không nhân dân.

Điều 28. Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ trang thiết bị, công trình phòng không nhân dân

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Quay phim, chụp ảnh, đo, vẽ, thu thập thông tin về vị trí, tác dụng, kết cấu, ghi chép các số liệu có liên quan đến công trình phòng không nhân dân không đúng chức trách, nhiệm vụ hoặc không được phép của cấp có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố ý làm hỏng trang thiết bị, công trình phòng không nhân dân.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoạt động của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ công trình phòng không nhân dân.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ công trình phòng không nhân dân.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Chiếm đoạt, hủy hoại hồ sơ, tài liệu, thông tin công trình phòng không nhân dân; phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng không nhân dân; cung cấp thông tin, chỉ điểm làm lộ mục tiêu trận địa, kế hoạch, trang bị kỹ thuật, các công trình chiến đấu phòng không nhân dân, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 29. Vi phạm quy định về sử dụng trang thiết bị, công trình phòng không nhân dân

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trang thiết bị phòng không nhân dân không đúng mục đích hoặc không đúng công năng của công trình phòng không nhân dân.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tạo chướng ngại vật nhằm cản trở hoạt động phòng không nhân dân.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phá dỡ, di dời chướng ngại vật đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG PHỔ BIẾN VŨ KHÍ HỦY DIỆT HÀNG LOẠT

Điều 30. Vi phạm quy định về cung cấp, thông báo thông tin liên quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin về công tác phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 31. Vi phạm quy định về cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định và tổ chức cá nhân đưa ra khỏi danh sách bị chỉ định

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định;

b) Không cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân đưa ra khỏi danh sách bị chỉ định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thực hiện cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân bị chỉ định quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc thực hiện cập nhật danh sách tổ chức, cá nhân đưa ra khỏi danh sách bị chỉ định quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Điều 32. Vi phạm quy định về tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt

1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp tiền, tài sản cho tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt, trừ trường hợp được cấp phép, ủy quyền hoặc được thông báo theo nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc có liên quan.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 7. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHU DI TÍCH LĂNG CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH

Điều 33. Vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi viết vẽ, làm bẩn, làm ô uế các công trình thuộc Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi tụ tập đông người trái pháp luật tại khu vực mục tiêu bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Chặt phá rừng cảnh quan đặc biệt thuộc Khu Di tích K9;

b) Gây mất an ninh, trật tự tại khu vực mục tiêu bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại trình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 34. Vi phạm quy định về hoạt động của Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát hoặc mệnh lệnh của lực lượng quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh;

b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thuộc lực lượng quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đang thi hành nhiệm vụ;

c) Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, mệnh lệnh của lực lượng quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Quay phim, chụp ảnh tại khu vực cấm, khu vực bảo vệ có quy định không được quay phim, chụp ảnh;

b) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thuộc lực lượng quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đang thi hành nhiệm vụ, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của lực lượng quản lý, bảo vệ Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đang thi hành nhiệm vụ.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi gây nguy hiểm, xâm hại đến an ninh, an toàn hoạt động trong Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 35. Vi phạm quy định về bảo vệ trang thiết bị, công trình Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi để chất thải, hóa chất độc vào trong Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động trong Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng, làm hư hỏng trang thiết bị, công trình Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh có giá trị dưới 100.000.000 đồng.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình thuộc Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc di chuyển chất thải, hóa chất độc ra khỏi Khu Di tích Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc phá dỡ, di dời chướng ngại vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Mục 8. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG, ĐỘNG VIÊN CÔNG NGHIỆP

Điều 36. Vi phạm quy định về tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành chế độ kiểm tra hoặc chế độ báo cáo về hoạt động công nghiệp quốc phòng theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì thực hiện đúng điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực, trang thiết bị đối với cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng phạm vi được giao;

b) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng nhiệm vụ được giao;

c) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng kế hoạch được giao;

d) Tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng không đúng lĩnh vực được giao.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi khai thác, sử dụng trái phép trang bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán, tặng cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp trang bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hỏng trang bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp quốc phòng.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3; khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 37. Vi phạm quy định về động viên công nghiệp

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp cho cơ quan khảo sát.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp không đầy đủ và không chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp cho cơ quan khảo sát;

b) Không tuyển chọn, bố trí, bồi dưỡng chuyên môn cho người lao động có đủ năng lực, trình độ bảo đảm duy trì hoạt động của dây chuyền động viên công nghiệp được Nhà nước giao.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không phối hợp với cơ quan khảo sát để thực hiện nhiệm vụ khảo sát năng lực sản xuất, sửa chữa của các cơ sở công nghiệp;

b) Không cung cấp về năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp cho cơ quan khảo sát.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không thực hiện nhiệm vụ hoặc trốn tránh trách nhiệm trong việc chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp theo nhiệm vụ được giao;

b) Không chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển cơ sở công nghiệp động viên đến địa điểm mới;

c) Không chấp hành quyết định huy động tham gia diễn tập động viên công nghiệp.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về năng lực sản xuất, sửa chữa cho cơ quan khảo sát đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Buộc thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 38. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang thiết bị, tài liệu công nghệ phục vụ động viên công nghiệp

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp công nghiệp được Nhà nước giao các trang thiết bị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không mở sổ hoặc không ghi sổ theo dõi về tình hình sử dụng và biến động của trang thiết bị được giao;

b) Không xây dựng quy chế quản lý, sử dụng các trang thiết bị được giao;

c) Không thực hiện kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết bị được giao theo quy định;

d) Không báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền về kết quả kiểm kê số lượng, chất lượng trang thiết bị được giao theo quy định.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc không có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng khi khai thác công dụng của trang thiết bị do Nhà nước giao để sản xuất, sửa chữa trang bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp;

b) Không báo cáo bằng văn bản cho cơ quan đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp và Bộ Quốc phòng khi có quyết định sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác hoặc có đơn yêu cầu tuyên bố phá sản hoặc đã hoàn chỉnh đổi mới công nghệ mà không còn khả năng thực hiện nhiệm vụ động viên công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Khai thác công dụng của trang thiết bị ngoài kế hoạch động viên công nghiệp hoặc không đúng nội dung, thời hạn cho phép;

b) Sử dụng vật tư do Nhà nước giao để sản xuất sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích khác không đúng trong kế hoạch động viên được giao;

c) Sử dụng tiền trích khấu hao tài sản do Nhà nước đầu tư không đúng mục đích.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không bàn giao đầy đủ tài liệu công nghệ đã được chuyển giao và trang thiết bị do Nhà nước giao khi có quyết định thu hồi;

b) Mua bán, tặng cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm động viên công nghiệp do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp động viên.

5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Hủy hoại, làm mất tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp;

b) Hủy hoại, cố ý làm hỏng trang thiết bị và tài sản khác do Nhà nước giao cho cơ sở công nghiệp động viên.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả số tiền trích khấu hao tài sản đã đầu tư sai mục đích đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;

b) Buộc thu hồi trang thiết bị, tài liệu công nghệ do Nhà nước giao để phục vụ cho động viên công nghiệp đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm tại điểm b, điểm c khoản 3; hành vi mua bán, cho thuê, cầm cố, thế chấp trái phép trang bị kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vật tư kỹ thuật và sản phẩm động viên công nghiệp tại điểm b khoản 4 Điều này.

Điều 39. Vi phạm quy định về sản phẩm động viên công nghiệp

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm về số lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi giao sản phẩm động viên công nghiệp không bảo đảm chất lượng theo chỉ tiêu động viên công nghiệp.

3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, tặng cho, cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sử dụng sản phẩm động viên công nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán quy định tại khoản 3 Điều này.

Mục 9. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG VÀ KHU QUÂN SỰ

Điều 40. Vi phạm quy định trong khu vực cấm của công trình quốc phòng và khu quân sự

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý vào, đi lại trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Để hóa chất độc vào trong công trình quốc phòng hoặc để chất thải thâm nhập ăn mòn, hủy hoại kết cấu, thiết bị của công trình quốc phòng;

b) Đặt thiết bị trong khu vực cấm, làm ảnh hưởng đến cấu trúc, tác dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng, khu quân sự;

c) Làm hư hỏng hoặc xê dịch cột mốc, tường bao, hàng rào, biển báo khu vực công trình quốc phòng, khu quân sự;

d) Chặt phá hoặc làm chết cây ngụy trang trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự;

đ) Quay phim, chụp ảnh, ghi âm, đo, vẽ trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thu thập thông tin về vị trí, tác dụng, kết cấu, ghi chép các số liệu có liên quan đến công trình quốc phòng, khu quân sự trong khu vực cấm không đúng chức trách, nhiệm vụ hoặc không được phép của cấp có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoạt động của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự.

5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ trong khu vực cấm của công trình quốc phòng, khu quân sự.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc di chuyển chất thải, hóa chất độc ra khỏi công trình quốc phòng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Buộc di dời ra khỏi khu vực cấm của công trình quốc phòng và khu quân sự đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều này;

d) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 41. Vi phạm quy định trong khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng, khu quân sự (trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự)

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hoạt động du lịch trong khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng, khu quân sự Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoạt động của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ trong khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng, khu quân sự.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành yêu cầu của lực lượng quản lý, bảo vệ hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, bảo vệ trong khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng, khu quân sự.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi quay phim, chụp ảnh, ghi âm, điều tra, khảo sát, định vị, đo, vẽ, ghi chép, miêu tả về công trình quốc phòng, khu quân sự Nhóm đặc biệt khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc di dời ra khỏi khu vực bảo vệ của công trình quốc phòng và khu quân sự đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 42. Vi phạm quy định trong khu vực vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự; vành đai an toàn kho đạn dược và hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự (trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 6 Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự)

1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu, dừng đỗ phương tiện vận chuyển; săn bắn; tham quan du lịch hoặc các hoạt động tập trung đông người trong vành đai an toàn của kho đạn dược khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng lửa, vật liệu nổ, thiết bị, vật liệu dễ gây cháy, nổ, vật thể bay mang lửa trong vành đai an toàn của kho đạn dược.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc vi phạm khoảng cách tối thiểu của các chướng ngại vật ăng-ten nằm trong hành lang an toàn kỹ thuật theo quy định của Chính phủ; săn bắn, nổ mìn; tham quan du lịch và các hoạt động tập trung đông người trong phạm vi 500 mét tính từ mép ngoài hệ thống ăng-ten quân sự trở ra xung quanh khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc trong vành đai an toàn của kho đạn dược khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi mở mới, mở rộng các điểm du lịch và các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trong vành đai an toàn công trình quốc phòng, khu quân sự Nhóm đặc biệt, nhưng không có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Quốc phòng.

6. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc di dời ra khỏi khu vực công trình quốc phòng và khu quân sự đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;

b) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;

c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 43. Vi phạm quy định về sử dụng công trình quốc phòng và khu quân sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng, đặt thiết bị làm ảnh hưởng đến kiến trúc, kết cấu, công năng sử dụng, an toàn, bí mật của công trình quốc phòng.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, vật tư chuyên dùng của công trình quốc phòng không đúng mục đích.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công trình quốc phòng, khu quân sự vào mục đích khác khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cải tạo công trình quốc phòng, khu quân sự khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục tình trạng ban đầu của công trình quốc phòng, khu quân sự đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Mục 10. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE QUÂN SỰ, GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ VÀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT BIỂN SỐ XE QUÂN SỰ, PHƯƠNG TIỆN QUÂN SỰ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ HÀNG HẢI

Điều 44. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận đăng ký xe quân sự, giấy phép lái xe quân sự

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải nhưng sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy không hợp lệ (giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi do cơ quan có thẩm quyền cấp).

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Người điều khiển xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải có giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy nhưng không phù hợp với loại xe, phương tiện đang điều khiển;

b) Người điều khiển xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải không có giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy hoặc sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Người điều khiển xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy không hợp lệ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại giấy phép lái xe, giấy phép điều khiển phương tiện đường thủy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 45. Vi phạm quy định về sử dụng, mua bán, sản xuất biển số xe quân sự, phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải không đúng với giấy chứng nhận đăng ký xe, giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải để gắn lên xe, phương tiện khác.

3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán trái phép biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự hoạt động trong lĩnh vực đường thủy nội địa và hàng hải.

5. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cho thuê, mua, bán, sản xuất trái phép biển số xe quân sự, biển số phương tiện quân sự quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Mục 11. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG, MUA BÁN, SẢN XUẤT QUÂN TRANG QUÂN ĐỘI, TRANG PHỤC CỦA DÂN QUÂN TỰ VỆ VÀ BIỂN CÔNG TÁC, CỜ HIỆU

Điều 46. Vi phạm quy định về sử dụng quân trang của Quân đội

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Mặc quân phục có gắn cấp hiệu hoặc phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng trái phép;

b) Mặc trang phục của dân quân tự vệ khi không thực hiện nhiệm vụ;

c) Đội mũ có gắn quân hiệu hoặc sao mũ của dân quân tự vệ trái phép.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 47. Vi phạm quy định về quản lý quân trang của Quân đội

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100.000.000 đồng.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trao đổi trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ của Quân đội; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ của Quân đội; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trao đổi mua, bán trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ của Quân đội; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 48. Vi phạm quy định về sản xuất quân trang của Quân đội

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Sản xuất trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác, mà hàng phạm pháp có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng;

b) Làm giả quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác mà hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sản xuất trái phép, làm giả quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, cành tùng, biển tên quân nhân, biểu tượng quân binh chủng, mũ kêpi, mũ dã chiến, lễ phục, quân phục thường dùng, quân phục dã chiến, quân phục nghiệp vụ; trang phục, sao mũ, phù hiệu của dân quân tự vệ và các loại quân trang khác quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 49. Vi phạm quy định về sử dụng biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu, tín hiệu ưu tiên dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi mua bán trái phép các loại biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 50. Vi phạm quy định về sản xuất biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ.

2. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sản xuất trái phép biển công tác, cờ hiệu dành riêng cho Quân đội khi làm nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 12. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC PHÒNG

Điều 51. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng bao gồm:

1. Người có thẩm quyền xử phạt theo quy định từ Điều 52 đến Điều 58 của Nghị định này.

2. Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân được giao thi hành công vụ trong lĩnh vực quốc phòng.

3. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ kiểm tra, phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng.

4. Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản đối với trường hợp vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.

Điều 52. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là cấp xã) có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 53. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra quốc phòng

1. Thanh tra viên Bộ Quốc phòng có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;

2. Trưởng đoàn thanh tra cấp quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

3. Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu, Chánh Thanh tra quốc phòng Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

4. Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng; Trưởng đoàn thanh tra do Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng thành lập có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, h và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 54. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

2. Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động cấp đại đội có quyền:

a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

3. Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng, Trưởng trạm, Đội trưởng có quyền:

a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Trưởng Công an cấp xã có quyền:

a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

5. Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng An ninh nội địa, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng cảnh sát điều tra về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp trung đoàn có quyền:

a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

6. Trưởng phòng Quản lý xuất, nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 5 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.

7. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Trục xuất;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

8. Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Cục trưởng Cục An ninh nội địa; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

9. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Trục xuất;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

10. Thanh tra viên Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định này.

11. Trưởng đoàn thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng đoàn thanh tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Nghị định này.

12. Chánh Thanh tra Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 53 Nghị định này.

13. Chánh Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 4 Điều 53 Nghị định này.

Điều 55. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường

1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương có quyền:

a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chínhđiểm z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

3. Chi cục trưởng Chi Cục Quản lý thị trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và phát triển thị trường trong nước có quyền:

a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chínhđiểm z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

4. Cục trưởng Cục quản lý và phát triển thị trường trong nước có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chínhđiểm z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 56. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng

1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt tiền đến 3.750.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:

a) Phạt tiền đến 11.250.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:

a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

6. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a và điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 57. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam

1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt tiền đến 3.750.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

a) Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục nghiệp vụ và pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính; các điểm l, m, n, u, x và z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 58. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra và một số chức danh có liên quan đến phòng, chống phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt

1. Thanh tra viên là thành viên Đoàn thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt quy định tại điểm a khoản này;

2. Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh Thanh tra Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm n, x, z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

3. Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh Thanh tra Bộ Công an, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, In và Phát hành có quyền:

a) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm n, x, z khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Điều 59. Phân định thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quốc phòng

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 52 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý.

2. Thanh tra quốc phòng có thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 53 Nghị định này.

3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 8, 10, 11, 12, 13 Điều 54 Nghị định này có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

4. Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

6. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11 Mục 1; Mục 4, Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 7; Mục 9; Mục 10 và Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 54 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

7. Người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 38; khoản 3 Điều 45; các Điều 47, 48, 49, 50 Mục 11 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 55 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

8. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 23, 24 Mục 4; Điều 28, 29 Mục 5; Mục 6; Mục 9; Mục 10; Mục 11 Chương II Nghị định này (trừ thẩm quyền trục xuất) theo thẩm quyền quy định tại Điều 56 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

9. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Việt Nam có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 4; Mục 6; Mục 9; Mục 10; Mục 11 Chương II Nghị định này, trừ thẩm quyền trục xuất theo thẩm quyền quy định tại Điều 57 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.

10. Các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 58 Nghị định này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định này, trừ thẩm quyền trục xuất theo thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định.

11. Người có thẩm quyền xử phạt của Ban Cơ yếu Chính phủ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 9; Mục 10; Điều 49, Điều 50 Mục 11 Nghị định này theo thẩm quyền quản lý ngành, lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn pháp luật quy định.

Chương III

HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU

Mục 1. VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU

Điều 60. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Không bảo đảm an ninh, an toàn phòng làm việc cơ yếu, nơi triển khai sản phẩm mật mã, kho cất giữ sản phẩm mật mã;

b) Không phối hợp triển khai biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin có sử dụng sản phẩm mật mã;

c) Làm mất, thất lạc sản phẩm mật mã thuộc Danh mục sản phẩm do Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ ban hành mà khi bị mất, thất lạc không ảnh hưởng đến an toàn kỹ thuật, nghiệp vụ mật mã.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Vào phòng làm việc của cơ yếu, kho cất giữ sản phẩm mật mã khi không được phép của cấp có thẩm quyền;

b) Quay phim, chụp ảnh, ghi âm, vẽ sơ đồ phòng làm việc của cơ yếu, địa điểm triển khai sản phẩm mật mã, kho cất giữ sản phẩm mật mã khi không được phép của cấp có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc chấp hành quy định về bảo đảm an ninh, an toàn phòng làm việc cơ yếu, nơi triển khai sản phẩm mật mã, kho cất giữ sản phẩm mật mã đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc chấp hành quy định về phối hợp triển khai biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin có sử dụng sản phẩm mật mã đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Buộc nộp lại số tiền bằng với giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 61. Vi phạm quy định về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về thời hạn không được tham gia hoạt động mật mã.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm cam kết bảo vệ bí mật nhà nước trong nghiên cứu khoa học và công nghệ mật mã.

Điều 62. Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin cơ yếu chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không phối hợp, bảo đảm cho tổ chức cơ yếu truyền đưa thông tin mật mã thuộc phạm vi bí mật nhà nước được thông suốt, chính xác, an toàn và kịp thời.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:

a) Sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm phát tán virus, mã độc gây hại đối với hoạt động bình thường của hệ thống thông tin cơ yếu;

b) Thực hiện hành vi xâm nhập, gây sự cố, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt đến hoạt động bình thường của hệ thống thông tin cơ yếu.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi làm mất tác dụng các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn của hệ thống thông tin cơ yếu.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 63. Vi phạm quy định về chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cố ý truy nhập, làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Truy nhập, sao chép, thay đổi trái pháp luật thông tin trong Hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ cung cấp, quản lý chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Thu thập, cung cấp, sử dụng, tiết lộ, hiển thị, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ.

4. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Mục 2. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM  HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CƠ YẾU

Điều 64. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu

Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực cơ yếu bao gồm:

1. Những người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 65, Điều 66 Nghị định này.

2. Người làm công tác cơ yếu đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.

Điều 65. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra Cơ yếu

1. Thanh tra viên Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:

a) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm a khoản này.

2. Chánh Thanh tra Cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:

a) Phạt tiền đến 60.000.000 đồng;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

Điều 66. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ

Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ có quyền:

1. Phạt tiền đến 75.000.000 đồng.

2. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 67. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 8 năm 2025 và thay thế Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ.

Điều 68. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu xảy ra và kết thúc trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện nhưng chưa hết thời hiệu xử phạt hoặc đang xem xét, giải quyết khi Nghị định này đã có hiệu lực thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý;

2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại, thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, đã được sửa đổi bổ sung năm 2020 và năm 2025; Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ; Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2013, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ; Nghị định số 189/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để giải quyết.

Điều 69. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN; các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC(2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Hòa Bình

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Tải văn bản gốc Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 218/2025/ND-CP

Hanoi, August 05, 2025

 

DECREE

ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS REGARDING NATIONAL DEFENSE AND CIPHER ACTIVITIES

Pursuant to the Law on Government Organization No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Penalties for Administrative Violations No. 15/2012/QH13 (amended by the Law No. 54/2014/QH13, Law No. 18/2017/QH14, Law No. 67/2020/QH14, Law No. 09/2022/QH15, Law No. 11/2022/QH15 and Law No. 88/2025/QH15.

Pursuant to the Law on National Defense No. 22/2018/QH14;

Pursuant to the Law on Vietnam Coast Guard No. 33/2018/QH14;

Pursuant to the Law on Military Service No. 78/2015/QH13 (amended by the Law No. 48/2019/QH14);

Pursuant to Law on Vietnamese People’s Army Officers No. 16/1999/QH10 (amended by Law No. 19/2008/QH12, Law No. 72/2014/QH13);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to the Law on Militia and Self-defense Forces No. 48/2019/QH14;

Pursuant to the Law on Military Reserve Forces No. 53/2019/QH14;

Pursuant to the Law on Atomic Energy No. 18/2008/QH12 (amended by the Law No. 35/2018/QH14);

Pursuant to the Law on Anti-Money Laundering No. 14/2022/QH15;

Pursuant to the Law on Civil Defense No. 18/2023/QH15;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions No. 20/2023/QH15;

Pursuant to the Law on Management and Protection of Works of national defense and military zones No. 25/2023/QH15;

Pursuant to the Law on National Defense and Security Industry and Industrial Mobilization No. 38/2024/QH15;

Pursuant to the Law on People’s Air Defense No. 49/2024/QH15;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Pursuant to Ordinance on Management and Protection of Ho Chi Minh Mausoleum No. 06/2025/UBTVQH15;

At the request of the Minister of National Defense;

The Government promulgates the Decree on penalties for administrative violations regarding national defense and cipher activities.

Chapter I

GENERAL REGULATIONS

Article 1. Scope

1. This Decree regulates administrative violations; administrative violations that have ended or are being committed; penalties, remedial measures for each violation; sanctioned subjects; authority for imposing penalties and fines according to each title and authority for making records of administrative violations; implementation of administrative penalties and remedial measures regarding national defense and cipher activities.

2. Administrative violations regarding national defense include:

a) Violations regarding fulfillment of military service and service of People's Public Security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Violations regarding militia and self-defense forces;

d) Violations regarding civil defense;

dd) Violations regarding People’s air defense;

e) Violations regarding protecting and countering the proliferation of weapons of mass destruction;

g) Violations regarding management and protection of Ho Chi Minh Mausoleum;

h) Violations regarding national defense and security industry and industrial mobilization;

i) Violations regarding management and protection of works of national defense and military zones;

k) Violations regarding use of certificates of registration of military vehicles; military license plates; military driving licenses; and use, trading, production of license plates for military vehicles and means operating in the field of inland waterways and maritime navigation.

l) Violations regarding use, trading and production of military equipment of the army; uniforms of militia and self-defense force; work badges and ensigns.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Violations regarding security and safety for cryptographic activities to protect state secrets;

b) Violations regarding time limit for prohibition from participating in cryptographic activities and the commitment to protect state secrets;

c) Violations regarding security and safety for cryptographic information systems that are not serious to an extent that the violators are liable to criminal prosecution;

d) Violations regarding digital signatures, digital certificates and digital signature authentication for official use that are not serious to an extent that the violators are liable to criminal prosecution.

4. Other administrative violations regarding national defense and cipher activities not prescribed in this Decree shall be handled in accordance with other relevant Decrees.

Article 2. Regulated entities

1. Vietnamese organizations and individuals; foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as organizations and individuals) that commit administrative violations regarding national defense and cipher activities within the territory, contiguous zone, exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam; on aircraft bearing Vietnamese nationality and ships flying the Vietnamese flag except in cases where international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party provide otherwise.

2. Individuals competent to make records of administrative violations; individuals competent to impose administrative penalties; organizations and individuals engaging in imposing administrative penalties as prescribed in this Decree.

3. Organizations that are subject to administrative penalties as prescribed in clause 1 of this Article include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Public service providers;

c) Social organizations, socio-political organizations, socio-professional organizations;

d) Artels, cooperatives and cooperative unions;

dd) Enterprises that are established and operating in accordance with Vietnamese laws; branches and representative offices of foreign enterprises that are operating in Vietnam;

e) Other organizations established in accordance with the law;

g) Foreign organizations that commit administrative violations regarding national defense and cipher activities within the territory, contiguous zone, exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam; on aircraft bearing Vietnamese nationality and ships flying the Vietnamese flag except in cases where international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a party provide otherwise.

4. Business households and households committing administrative violations as prescribed in this Decree shall be subject to penalties as for individuals.

Article 3. Definitions

For the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Family member prescribed in clause 1 of this Article includes natural parent; parent-in-law; adopted parent; legitimate caretaker; spouse; natural child; adopted child.

2. Fraudulence refers to the act of providing false information, fabricating or altering health condition certificates issued by competent authorities; intentionally misrepresenting one’s own health condition to evading obligations, responsibilities or requirements of competent authorities in accordance with the law.

3. Obstruction refers to the act of using methods (action or inaction) to obstruct or threaten individuals or organizations so that they cannot or are unable to receive or carry out decisions issued by competent state authorities.

Article 4. Prescriptive period, starting point of prescriptive period for imposition of penalties regarding national defense and cipher activities

1. Prescriptive period

The prescriptive period for imposition of penalties regarding national defense and cipher activities is 01 year. For violations prescribed in clauses 3 and 4, Article 42; clauses 1 and 4, Article 43 of this Decree, the prescriptive period for imposition of penalties is 02 years.

2. Starting point of prescriptive period

The starting point of prescriptive period for imposition of penalties regarding national defense and cipher activities shall comply with clause 1, Article 6 of the Law on Penalties for Administrative Violations in 2012 (amended by point a, clause 4, Article 1 of the Law on amendments to the Law on Penalties for Administrative Violations in 2020). To be specific:

a) The starting point of prescriptive period for imposition of penalties for administrative violations prescribed in clause 5, Article 9; point b, clause 2, Article 10; clause 2, Article 13; clause 1, Article 14 of this Decree shall be determined from the date on which individuals commit fraudulent acts or give bribes to officers, medical staff or other people to falsify the health classification results of the person undergoing health examination for military service; service of People's Public Security; training for reserve officers, non-commissioned officers or soldiers that are already staffed to reserve units before the period of concentration for training and exercise;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The starting point of prescriptive period for imposition of penalties for violations regarding reporting deadline as prescribed in clause 5, Article 8; point d, clause 1 and clause 2, Article 38 of this Decree shall be determined from the date on which organizations and individuals fail to submit reports as prescribed by law;

d) The starting point of prescriptive period for imposition of penalties regarding the show-up time for registration/health examination for military service/service of People's Public Security; training, exercise or inspection of mobilization and fighting readiness of reserve forces and militia and self-defense forces as prescribed in clauses 1 and 3, Article 9; clause 1, Article 10; clause 1, Article 13; clause 2, Article 14 of this Decree shall be determined from the following day of the deadline prescribed in the orders or notification of competent authorities;

dd) The starting point of prescriptive period for imposition of penalties for administrative violations that are committing (except for cases in points a, b, c and d, clause 2 of this Article), and violations that have ended shall be determined from the date on which law enforcers discover the violations, and the time on which the violations are ended respectively;

e) If organizations and individuals intentionally evade or obstruct the penalty enforcement, the prescriptive period prescribed in points a, b, c, d and dd, clause 2 of this Article shall be determined from the time on which the evasion or obstruction of penalty enforcement are ended;

g) Regarding administrative violations received from presiding authorities, the prescriptive period shall be determined in accordance with points a, b, c, d, dd and e, clause 2 of this Article. The period of time the presiding authorities spend on handling the violations shall also be included in the prescriptive period of the violations.

Article 5. Forms of penalty, remedial measures

1. For each administrative violation regarding national defense and cipher activities, organizations and individuals shall be subject to the principle penalties which are either a warning or a monetary fine.

2. For each administrative violation regarding national defense and cipher activities, in addition to the principle penalties, organizations and individuals shall be subject to one or more of the following additional penalties:

a) Confiscation of evidences and means used to commit administrative violations (hereinafter referred to as evidences, means of administrative violations);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For each administrative violation regarding national defense, in addition to the principle penalties and additional penalties, organizations and individuals shall be subject to one or more of remedial measures as prescribed in points a, h and i, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations and the following remedial measures:

a) Be forced to register for military service for the first time; register for service of reserve forces; conduct additional registration for military service; register upon changes of place of residence/work; register for temporary absence;

b) Be forced to carry out military service, service of People’s Public Security;

c) Be forced to carry out reports as prescribed by law;

d) Be forced to readmission non-commissioned officers and soldiers who have completed military service/service of People’s Public Security to school; receive and assign works for non-commissioned officers and soldiers who have completed military service/service of People’s Public Security at their previous units or organizations;

dd) Be forced to receive reserve officers to work at their previous units or organizations after their training;

e) Be forced to receive and assign works for reserve servicemen who have completed their training, exercise or inspection of mobilization and fighting readiness, and finished their tasks at their previous units or organizations;

g) Be forced to carry out decision or order regarding mobilization of reserve technical equipment;

h) Be forced to dissolve the militia and self-defense forces that are established or organized against the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

k) Be forced to comply with decision on mobilization of militia and self-defense forces to carry out tasks;

l) Be forced to destroy or remove the obstacles;

m) Be forced to relocate toxic waste or chemicals;

n) Be forced to provide information on protecting and countering the proliferation of weapons of mass destruction; update the list of suspended organizations and individuals; update the list of organizations and individuals removed from the list of suspension;

o) Be forced to comply with the decision on mobilization of forces, equipment and properties for civil defense and People’s air defense of competent authorities;

p) Be forced to participate in civil defense and People's air defense training or exercise;

q) Be forced to provide full and accurate information on production and repairing capacity to surveying authorities;

r) Be forced to carry out industrial mobilization tasks;

s) Be forced to recall technological equipment and documents assigned by the State to serve industrial mobilization;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

u) Be forced to relocate out of restricted areas, protected areas and safety zones of works of national defense and military zones;

v) Be forced to return driving licenses/licenses for operating watercraft that have been erased or altered to the issuing authorities;

x) Be forced to provide information on protecting and countering the proliferation of weapons of mass destruction;

y) Be forced to make public apology;

z) Be forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

4. For each administrative violation regarding cipher activities, in addition to the main penalties and additional penalties, organizations and individuals shall be subject to one or more of the following remedial measures:

a) Be forced to comply with regulations on security and safety for cryptographic offices; sites where cryptographic products are developed; and facilities storing cryptographic products;

b) Be forced to comply with regulations on cooperating in implementing measures to ensure cyber information security and safety for information systems using cryptographic products;

c) Be forced to restore the original state of information system on cipher activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Be forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Article 6. Procedures for imposition of penalties, enforcement of decision on imposition of penalties and remedial measures

1. Procedures for imposition of penalties, enforcement of decision on imposition of penalties and remedial measures for violations regarding national defense and cipher activities shall comply with regulations in Chapter III of the second part of the Law on Penalties for Administrative Penalties and regulations in this Decree.

2. For cases prescribed in point a, clause 4, Article 9; point a, clause 2, Article 10; clause 5, Article 28; point b, clause 3, Article 33; point b clause 2, clause 3, Article 34; clause 4, Article 35; clauses 1, 2 and 3, Article 47; clause 1, Article 48; Article 62; Article 63 of this Decree, during the verification, the competent person who is handling the case shall transfer all documents relating to the violation to the authority competent to institute criminal proceedings as prescribed in clauses 1, 2 and 4, Article 62 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

3. For cases where the violator is forced to return driving licenses/licenses for operating watercraft that have been erased or altered to the issuing authority as prescribed in point c, clause 2, Article 44 of this Decree, violating organization or individual are responsible to returning such licenses as prescribed in Article 85 of the Law on Penalties for Administrative Violations. The person competent to impose remedial measures shall transfer prescribed licenses to the issuing authority.

4. For cases where the violator is forced to return the illegal gains, the determination of the amount of illegal gains shall be carried out as follows:

a) The illegal gains obtained from committing administrative violations as prescribed in clauses 3 and 4, Article 36; points a and b, clause 3, Article 38; Article 39 of this Decree is the total amount of money that organizations or individuals earn from the following acts: Participating in national defense industry activities beyond the assigned scope, tasks, plans, or fields; Illegally exploiting and using equipment and other assets assigned to national defense industry facilities by the State. The amount is calculated as the revenue from such acts after deducting the direct costs of the goods or services based on documents and evidences proving the legality and validity of those costs that are provided by the violating organizations or individuals;

b) The illegal gains obtained from committing administrative violations as prescribed in clause 5, Article 36; point b, clause 4, Article 38; clause 3, Article 39; clauses 2, 3, and 4, Article 45; clauses 2 and 3, Article 47; clause 1, Article 48; clause 2, Article 49; clause 1, Article 50; clause 3, Article 63 of this Decree is the total amount of money that organizations or individuals earn from the following acts: Buying, selling, leasing, mortgaging or pledging technical equipment, technical professional means, technical materials and industrial mobilization products assigned to industrial mobilization facilities by the State ; Lending, leasing, buying, selling or illegally producing military license plates; Using industrial mobilization products for business, leasing, mortgaging, pledging or transferring ownership; Exchanging or illegally trading military insignia, shoulder boards, unit badges, pine branch insignia, military name tags, military branch symbols, kepi hats, field hats, ceremonial uniforms, regular military uniforms, field uniforms, service uniforms of the Army, uniforms, hat stars, badges of the militia and self-defense force, and other types of military gear; Illegally buying and selling work badges and flags exclusively assigned to the Army on duty; Illegally conducting business involving information within the information systems on digital signature authentication for official use of authorities, organizations or individuals. The amount is calculated as the revenue from such acts after deducting the direct costs of the goods or services based on documents and evidences proving the legality and validity of those costs that are provided by the violating organizations or individuals.

5. For cases where the violating organization or individual is forced to return an amount equal to the value of the evidences, means of administrative violation that have been consumed, dispersed or destroyed against the law, they shall return such amount.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The violating organization and individual shall report the results of implementing the remedial measures to the competent authority issuing the decision on imposition of penalties within 03 working days from the deadline of implementation of the remedial measures.

8. In cases where the violator pays the administrative penalty via the National Public Service Portal: The authority competent to issue the penalty shall send the penalty information to the Public Service Portal; The Public Service Portal automatically notifies the violator to look up the information on decision on imposition of administrative penalty via the phone number registered with the competent authority at the time when the administrative violation record was made; The violator accesses the Public Service Portal using the number of decision on imposition of administrative penalty that has been notified or the number of administrative violation record to look up the information on decision on imposition of administrative penalty; The violator pays the administrative penalty and registers to receive back temporarily-seized documents via the public postal service; The person competent to impose penalty looks up and prints the electronic receipt of the penalty payment sent by the Public Service Portal, archive the administrative penalty dossier, and use it as a basis to return the temporarily-seized documents as prescribed by law. If the violator pays the administrative penalty via the public postal service, he/she shall comply with Article 20 of Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government. The enforcement of administrative penalties in the electronic environment shall be carried out when conditions regarding infrastructure, technique and information are sufficient.

9. If the organization or individual subject to administrative penalty does not voluntarily comply with the decision on imposition of administrative penalty or does not voluntarily return the expenses to the authority that has carried out the remedial measures, they shall be forced to comply with the decision on imposition of administrative penalty in accordance with the Law on Penalties for Administrative Violations and other relevant regulations.

Article 7. Fines and authority for imposing administrative penalties

1. The maximum fine for violations regarding national defense and cipher activities is VND 75.000.000 for individuals and VND 150.000.000 for organizations.

2. The fines prescribed in Chapter II and Chapter III of this Decree shall be imposed on violations of individuals. For the same act of administrative violations, the fines for organizations are twice as much as the fines for individuals.

3. The authority for imposing fines of titles prescribed in Section 12, Chapter II; Section 2, Chapter III of this Decree is the authority for imposing fines on individuals. The authority for imposing fines on organizations is twice as much as that of individuals.

Chapter II

VIOLATIONS, FORMS OF PENALTIES, FINES AND REMEDIAL MEASURES; AUTHORITY FOR IMPOSING ADMINISTRATIVE PENALTIES REGARDING NATIONAL DEFENSE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Violations regarding registration for military service

1. Any male citizen who turns 17 within the year of enlistment for military service and is subject to military service registration fails to register for military service for the first time shall receive a warning.

2. A fine of from VND 8.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Recidivate administrative violations prescribed in clause 1 of this Article;

b) Fails to register for service of reserve forces as prescribed by law;

c) Fail to conduct additional registration for military service when there is change to title, educational qualification, professional qualification, health condition and other information related to military service as prescribed by law;

d) Fail to register for military service at the place where the violator changes his/her place of residence/work within 05 working days from the date of arrival at the new place of residence/work;

dd) Fail to register for temporary absence when the violator is absent from place of residence/work for more than 03 months; fail to register for military service when the violator returns to his/her place of residence/work within 05 working days after the period of temporary absence.

3. A fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Fail to fully report the quantity of the reserve force and male citizens subject to military service within their unit or organization as prescribed by law.

4. A fine of from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Submit incorrect report on the list of male citizens who turn 17 within the year of enlistment for military service; list of female citizens who are aged from 18 to 40 and subject to military service with professional qualifications suitable for the requirements of the People's Army;

b) Submit incorrect report on the quantity of the reserve force and male citizens subject to military service within their unit or organization as prescribed by law.

5. A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Fail to submit report on the list of male citizens who turn 17 within the year of enlistment for military service; list of female citizens who are aged from 18 to 40 and subject to military service with professional qualifications suitable for the requirements of the People's Army;

b) Fail to submit report on the quantity of the reserve force and male citizens subject to military service within their unit or organization as prescribed by law.

6. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator is forced to register for military service for the first time; register for service of reserve forces; conduct additional registration for military service; register upon changes of place of residence/work; register for temporary absence for violations prescribed in clause 1; points a, b, c, d and dd, clause 2 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Violations regarding preliminary health examination; health examination for military service/service of People's Public Security

1. Any person who fails to comply with the show-up time and location prescribed in the decision on summon for preliminary health examination for military service/service of People's Public Security issued by the competent authority without legitimate reasons shall be liable to a fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000.

2. Any person who refuses to receive the decision on summon for preliminary health examination for military service/service of People's Public Security issued by the competent authority without legitimate reasons shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 8.000.000.

3. Any person who fails to comply with the show-up time and location prescribed in the decision on summon for health examination for military service/service of People's Public Security issued by the competent authority without legitimate reasons shall be liable to a fine of from VND 15.000.000 to VND 20.000.000.

4. A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Obstruct citizens from receiving the decision on summon for health examination for military service/service of People's Public Security issued by the competent authority that is not serious to an extent that the violators are liable to criminal prosecution;

b) Refuse to receive the decision on summon for health examination for military service/service of People's Public Security issued by the competent authority without legitimate reasons.

5. A fine of from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) A person undergoing the health examination commits fraud to falsify their health classification results in order to evade military service/service of People's Public Security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Any person who fails to comply with the decision on summon for health examination for military service/service of People's Public Security shall be liable to a fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000.

Article 10. Violations regarding conscription and fulfillment of service of People's Public Security

1. Any person who fails to comply with the show-up time and location prescribed in the decision on summon for conscription; decision on summon for fulfillment of service of People's Public Security without legitimate reasons shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 40.000.000.

2. A fine of from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Obstruct citizens from receiving the decision on summon for conscription; decision on summon for fulfillment of service of People's Public Security when they satisfy the health requirements for conscription/fulfillment of service of People's Public Security as prescribed by law that is not serious to an extent that the violators are liable to criminal prosecution;

b) Commit fraudulent acts to evade the decision on summon for conscription; decision on summon for fulfillment of service of People's Public Security when they satisfy the health requirements for conscription/fulfillment of service of People's Public Security as prescribed by law.

3. Any person who fails to comply with the decision on summon for conscription; decision on summon for fulfillment of service of People's Public Security shall be liable to a fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000, except for cases prescribed in clauses 1 and 2 of this Article.

4. The following remedial measures shall be applied: The violator prescribed in point b, clause 2 of this Article is forced to fulfill military service/service of People's Public Security.

Article 11. Violations regarding implementation of policies for non-commissioned officers and soldiers who have completed military service/service of People’s Public Security

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The following remedial measures shall be applied:

The violator committing violations as prescribed in clause 1 of this Article is forced to readmission non-commissioned officers and soldiers who have completed military service/service of People’s Public Security to school; receive and assign works for non-commissioned officers and soldiers who have completed military service/service of People’s Public Security at their previous units or organizations.

Section 2. VIOLATIONS REGARDING MILITARY RESERVE FORCES

Article 12. Violations regarding registration for reserve officers

1. A fine of from VND 8.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Fail to register for reserve officers for the first time within 15 working days from the date of arriving at the place of residence/work in accordance with the introduction note of the competent authority or unit;

b) Fail to conduct additional registration within 15 working days from the date on which the reserve officer makes changes to registered factors;

c) Fail to register before moving from one commune-level administrative division to another within 15 working days from the date of arriving at the new place of work;

d) Fail to register for temporary absence from domestic place of residence/work within 30 days; fail to register for temporary absence due to business trips, studying, working abroad or leaving the country for personal reasons with the duration of more than 01 year; fail to re-register within 15 working days from the date of returning from abroad to place of residence/work.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Violations regarding training for reserve officers

1. Any person who fails to comply with the show-up time and location prescribed in the summons for health examination of reserve officers or conscripted persons for training for reserve officers shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000.

2. A fine of from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) A person undergoing the health examination commits fraud to falsify their health classification results in order to evade reserve officer’s responsibilities or training for reserve officers;

b) Offer or receive money, property or other material benefits valued at less than VND 2.000.000 to officers, medical staff or other people in order to falsify the health classification results of reserve officers or conscripted persons for training for reserve officers.

3. Any person who fails to receive reserve officers to work at their previous units or organizations after their training shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

4. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations as prescribed in clause 3 of this Article is forced to receive reserve officers to work at their previous units or organizations after their training.

Article 14. Violations regarding training, exercise or inspection of mobilization and fighting readiness

1. Any person who commits fraud to falsify health classification results of reserve servicemen in order to evade orders for training or exercise shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Any person who fails to allocate time for reserve servicemen to participate in training, exercise or inspection of mobilization and fighting readiness shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

4. Any person who fails to receive and assign works for reserve servicemen at their previous units or organizations after training, exercise or inspection of mobilization and fighting readiness shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 40.000.000.

5. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clause 3 of this Article is forced to receive and assign works for reserve servicemen at their previous units or organizations after training, exercise or inspection of mobilization and fighting readiness.

Article 15. Violations regarding mobilization of technical equipment

1. Any person who fails to comply with the decision or order regarding mobilization of reserve technical equipment that has been assigned to the reserve unit for training, exercises and inspection of the reserve unit during peacetime shall be liable to a fine of from VND 15.000.000 to VND 20.000.000.

2. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violation prescribed in clause 1 of this Article is forced to carry out decision or order regarding mobilization of reserve technical equipment.

Section 3. VIOLATIONS REGARDING MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCES

Article 16. Violations regarding organization of militia and self-defense forces

1. Any person who obstructs the organization of militia and self-defense forces; obstruct the implementation of the decision on expansion of militia and self-defense forces issued by the competent authority shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Establish or organize militia and self-defense forces against the law;

b) Fail to comply with the decision on expansion of militia and self-defense forces issued by the competent authority.

4. The following remedial measures shall be applied: The militia and self-defense forces that are established or organized against the law are forced to be dissolved for violations prescribed in point a, clause 3 of this Article.

Article 17. Violations regarding fulfillment of service of militia and self-defense forces

1. Any person who evades service of militia and self-defense forces shall be liable to a fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000.

2. Any person who obstructs other people to fulfill their service of militia and self-defense forces shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 8.000.000.

3. Any person who voluntarily ceases to fulfill service of militia and self-defense forces without a decision on dismissal from militia and self-defense forces before time limit or removal from list of militia and self-defense forces of issued by the competent authority shall be liable to a fine of from VND 8.000.000 to VND 10.000.000.

4. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to fulfill service of militia and self-defense forces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Any person who evades training for militia and self-defense forces shall be liable to a fine of from VND 8.000.000 to VND 10.000.000.

2. Any person who obstructs other people to participate in training for militia and self-defense forces shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000.

3. Any person who fails to comply with the decision on mobilization for training for militia and self-defense forces shall be liable to a fine of from VND 15.000.000 to VND 20.000.000.

4. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clauses 1 and 3 of this Article is forced to participate in training for militia and self-defense forces.

Article 19. Violations regarding implementation of tasks of militia and self-defense forces

1. Any person who evades the decision on mobilization of militia and self-defense forces for implementation of tasks as prescribed by law shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000.

2. A fine of from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Obstruct the implementation of the decision on mobilization of militia and self-defense forces for implementation of tasks issued by the competent state authority in accordance with the law;

b) Obstruct militia and self-defense forces to implement their tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to comply with the decision on mobilization of militia and self-defense forces for implementation of tasks.

Section 4. VIOLATIONS REGARDING CIVIL DEFENSE

Article 20. Violations regarding mobilization of forces, equipment and properties for civil defense

1. Any person who obstructs the implementation of the decision on mobilization of forces, equipment and properties for civil defense issued by the competent authority shall be liable to a fine of from VND 8.000.000 to VND 10.000.000.

2. Any person who fails to comply with the decision on mobilization of forces, equipment and properties for civil defense issued by the competent authority shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000.

3. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to comply with the decision on mobilization of forces, equipment and properties for civil defense issued by the competent authority .

Article 21. Violations regarding training and exercise for civil defense

1. Any person who fails to comply with the decision on mobilization for training and exercise for civil defense issued by the competent authority shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000.

2. Any person who fails to allocate time for people who are mobilized for training and exercise for civil defense in accordance with the plan of the competent authority shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Violations regarding civil defense activities

1. Any person who refuses to participate in search and rescue activities in favorable conditions shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000.

2. Any person who provides false information on incidents and disasters shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000.

3. Any person who obstructs or intentionally delay the implementation of directives and commands for civil defense of the competent authority or person shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

4. A fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Fails to comply with the decision on mobilization of manpower, equipment, properties and essential supplies to serve emergency response activities issued by the competent authority;

b) Fails to comply with the directives and commands for civil defense of the competent authority or person.

5. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator committing violations prescribed in clause 2 of this Article is forced to correct false or misleading information on incidents or disasters;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23. Violations regarding management and protection of civil defense equipment and works

1. Any person who damages civil defense equipment and works shall be liable to a fine of from VND 8.000.000 to VND 10.000.000.

2. Any person who obstructs the management and protection of civil defense equipment and works of management and protection forces or authorities, organizations, individuals shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000.

3. Any person who fails to comply with the request of management and protection forces or authorities, organizations, individuals responsible for management and protection of civil defense equipment and works shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

4. Any person who destroys or appropriates civil defense equipment and works shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000.

Article 24. Violations regarding use of civil defense equipment and works

. Any person who uses civil defense equipment for inappropriate purpose or misuses the functions of civil defense works shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 8.000.000.

2. Any person who creates obstacles to obstruct civil defense activities shall be liable to a fine of from VND 8.000.000 to VND 10.000.000.

3. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clause 2 of this Article is forced to dismantle or remove obstacles.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Violations regarding development and mobilization for participation in People’s air defense force

1. Any person who evades the implementation of decision on mobilization for participation in People’s air defense force issued by the competent authority shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000.

2. Any person who obstructs the development of People’s air defense force or obstructs the implementation of decision on mobilization for participation in People’s air defense force issued by the competent authority shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000.

3. Any person who fails to comply with the decision on development of People’s air defense force or the decision on mobilization for participation in People’s air defense force issued by the competent authority shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000.

4. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clauses 1 and 3 of this Article is forced to comply with the decision on mobilization for participation in People’s air defense force issued by the competent authority.

Article 26. Violations regarding training and exercise for People’s air defense

1. Any person who fails to comply with the decision on mobilization for training and exercise for People’s air defense issued by the competent authority shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000.

2. Any person who fails to allocate time for people who are mobilized for training and exercise for People’s air defense issued by the competent authority shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000.

3. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to participate in training and exercise for People’s air defense.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Any person who mobilizes the People’s air defense force for purposes other than the approved plan of the competent authority shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000.

2. Any person who mobilizes the People’s air defense force against the approved plan of the competent authority shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

3. Any person who obstructs or intentionally delay the implementation of directives and commands for People’s air defense of the competent authority or person shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000.

Article 28. Violations regarding management and protection of People’s air defense equipment and works

1. Any person who commits the following acts shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000: film, photograph, measure, draw and collect information on the location, function, structure and records related to People’s air defense works without proper authority, responsibility or approval from the competent authority.

2. Any person who damages People’s air defense equipment and works shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000.

3. Any person who obstructs the management and protection of People’s air defense equipment and works of management and protection forces or authorities, organizations, individuals shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

4. Any person who fails to comply with the request of management and protection forces or authorities, organizations, individuals responsible for management and protection of People’s air defense equipment and works shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000.

5. A fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed on any of the following acts: Seize or destroy dossiers, documents and information on People’s air defense works; destroy or seize People’s air defense equipment and works; provide information or tip off that exposes targets, positions, plans, technical equipment or combat works of People’s air defense that are not serious to an extent that the violators are liable to criminal prosecution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Article 29. Violations regarding use of People’s air defense equipment and works

1. Any person who uses People’s air defense equipment for inappropriate purpose or misuses the functions of People’s air defense works shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 8.000.000.

2. Any person who creates obstacles to obstruct People’s air defense activities shall be liable to a fine of from VND 8.000.000 to VND 10.000.000.

3. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clause 2 of this Article is forced to dismantle or remove obstacles.

Section 6. VIOLATIONS REGARDING PROTECTING AND COUNTERING THE PROLIFERATION OF WEAPONS OF MASS DESTRUCTION

Article 30. Violations regarding provision and notification of information on protecting and countering the proliferation of weapons of mass destruction

1. Any person who fails to provide the information on protecting and countering the proliferation of weapons of mass destruction to the competent authority shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

2. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to provide information on protecting and countering the proliferation of weapons of mass destruction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A fine of from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Fails to update the list of suspended organizations and individuals;

b) Fails to the list of organizations and individuals removed from the list of suspension.

2. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator committing violations prescribed in point a, clause 1 of this Article is forced to update the list of suspended organizations and individuals;

b) The violator committing violations prescribed in point b, clause 1 of this Article is forced to update the list of organizations and individuals removed from the list of suspension.

Article 32. Violations regarding sponsorship of proliferation of weapons of mass destruction

1. Any person who provides money or properties to organizations or individuals related to the proliferation of weapons of mass destruction shall be liable to a fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000, except in cases where it is permitted, authorized or notified in accordance with relevant resolutions of the United Nations Security Council.

2. The following additional penalties shall be applied:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The foreigner committing violations prescribed in clause 1 of this Article shall be expelled.

3. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Section 7. VIOLATIONS REGARDING MANAGEMENT AND PROTECTION OF HO CHI MINH MAUSOLEUM

Article 33. Violations regarding management and protection of Ho Chi Minh Mausoleum

1. Any person who writes, draws, defaces or desecrates the works within the Ho Chi Minh Mausoleum shall be liable to a fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000

2. Any person who gathers a large crowd illegally within protected areas of Ho Chi Minh Mausoleum shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 8.000.000.

3. A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Destroy special landscape forests in the K9 Historical Site;

b) Disrupt the security and order in the protected areas of Ho Chi Minh Mausoleum that are not serious to an extent that the violators are liable to criminal prosecution.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 34. Violations regarding operations of Ho Chi Minh Mausoleum

1. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Obstruct or fail to comply with the inspection, control or orders of the management and security forces of Ho Chi Minh Mausoleum;

b) Make threatening statements or actions, insult or offend the honor and dignity of the management and security forces of Ho Chi Minh Mausoleum while they are performing their tasks;

c) Organize, instigate, assist, persuade or incite other people to disobey the inspection, control or orders of the management and security forces of Ho Chi Minh Mausoleum.

2. A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Film or photograph in restricted areas, protected areas that are not allowed to film or photograph;

b) Use violence or threaten to use violence against the management and security forces of Ho Chi Minh Mausoleum while they are performing their tasks that are not serious to an extent that the violators are liable to criminal prosecution;

c) Damage properties or means of the management and security forces of Ho Chi Minh Mausoleum while they are performing their tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The following additional penalties shall be applied: The evidences, means of administrative violations prescribed in clause 2 of this Article shall be confiscated.

5. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator committing violations prescribed in point b, clause 1 of this Article is forced to make public apology;

b) The violator committing violations prescribed in point a, clause 2 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Article 35. Violations regarding protection of equipment and works of Ho Chi Minh Mausoleum

1. Any person who disposes toxic waste or chemicals within Ho Chi Minh Mausoleum shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 8.000.000.

2. Any person who creates obstacles to obstruct operations within Ho Chi Minh Mausoleum shall be liable to a fine of from VND 8.000.000 to VND 10.000.000.

3. Any person who violates regulations on protection and use, or damages the equipment and works of Ho Chi Minh Mausoleum with a value under VND 100.000.000 shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

4. Any person who destroys appropriates the equipment and works of Ho Chi Minh Mausoleum that are not serious to an extent that the violator is liable to criminal prosecution shall be liable to a fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to remove toxic waste or chemicals out of Ho Chi Minh Mausoleum;

b) The violator committing violations prescribed in clause 2 of this Article is forced to dismantle or remove obstacles.

Section 8. VIOLATIONS REGARDING NATIONAL DEFENSE AND SECURITY INDUSTRY AND INDUSTRIAL MOBILIZATION

Article 36. Violations regarding participation in national defense and security industry

1. Any person who fails to comply with the inspection or reporting regime regarding national defense and security industry shall be liable to a fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000.

2. Any person who does not maintain the conditions of infrastructure, manpower, equipment of facilities participating in national defense and security industry shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000.

3. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Participate in national defense and security industry inconsistent with the assigned scope;

b) Participate in national defense and security industry inconsistent with the assigned tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Participate in national defense and security industry inconsistent with the assigned sector.

4. Any person who exploits or uses equipment and properties of national defense industry facilities assigned by the State shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

5. Any person who purchases, sells, donates, leases, pledges or mortgages equipment or other properties of national defense industry facilities assigned by the State shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000.

6. Any person who destroys or intentionally damages equipment and properties of national defense industry facilities assigned by the State shall be liable to a fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000.

7. The following remedial measures shall be applied: The violator is forced to return the illegal gains obtained from committing administrative violations prescribed in clauses 3, 4 and 5 of this Article.

Article 37. Violations regarding industrial mobilization

1. Any person who fails to provide full and accurate information on production and repairing capacity of the enterprise to surveying authorities shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000.

2. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Fail to provide full and accurate information on production and repairing capacity of the enterprise to surveying authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A fine of from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Fail to cooperate with surveying authorities in conducting survey on production and repairing capacity of industrial enterprises;

b) Fail to provide information on production and repairing capacity of the enterprise to surveying authorities.

4. A fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Fail to carry out tasks or evade responsibility for preparation and implementation of assigned industrial mobilization tasks;

b) Fail to comply with the decision on relocation of industrial mobilization facilities issued by the competent authority;

c) Fail to comply with the decision on mobilization for participation in exercise for industrial mobilization.

5. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator committing violations prescribed in clauses 1 and 2 of this Article is forced to provide full and accurate information on production and repairing capacity of the enterprise to surveying authorities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 38. Violations regarding management and use of equipment and materials for industrial mobilization

1. A fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on industrial facilities of which equipment is assigned by the State for committing any of the following acts:

a) Fail to make the record on the use and changes o the assigned equipment;

b) Fail to development regulations on management and use of assigned equipment;

c) Fail to carry out the inventory of the quantity and quality of the assigned equipment;

d) Fail to report to the competent authority on the result of the inventory of the quantity and quality of the assigned equipment.

2. A fine of from VND 8.000.000 to VND 12.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Fail to report to the superior authority or submit the request for use of equipment assigned by the State for production and repairing the equipment outside of the industrial mobilization plan to the Minister of National Defense;

b) Fail to submit written report to the authority issuing the decision on establishment of the enterprises and the Ministry of National Defense when there is a decision on merger, division, dissolution, transfer of ownership to another entity; or there is a request for bankruptcy ; or when technological upgrades have been completed resulting in the inability to fulfill industrial mobilization tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Use equipment outside the industrial mobilization plan or inconsistent with the permitted content and duration;

b) Use materials assigned by the State to produce industrial mobilization products for purposes other than those prescribed in the assigned mobilization plan;

c) Use depreciation reserves of State-invested assets for unauthorized purposes.

4. A fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Fail to fully hand over transferred technological materials and equipment assigned by the State when there is a decision on revocation;

b) Purchase, sell, donate, lease, pledge or mortgage the technical equipment, technical professional means, technical materials and industrial mobilization products assigned to industrial mobilization facilities by the State.

5. A fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Destroy or lose technology documents serving industrial mobilization assigned by the State;

b) Destroy or intentionally damage equipment and other properties assigned to industrial mobilization facilities by the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The violator committing violations prescribed in point d, clause 3 of this Article is forced to return the amount of property depreciation that is invested for improper purposes;

b) The technology equipment and documents serving industrial mobilization assigned by the State shall be revoked for violations prescribed in clause 4 of this Article;

c) The violator is forced to return the illegal gains obtained from committing violations prescribed in points b and c, clause 3; illegal purchasing, selling, donating, leasing, pledging or mortgaging the technical equipment, technical professional means, technical materials and industrial mobilization products serving industrial mobilization as prescribed in point b, clause 4 of this Article.

Article 39. Violations regarding industrial mobilization products

1. Any person who fails to deliver sufficient amount of industrial mobilization products shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

2. Any person who delivers industrial mobilization products of insufficient quality shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 40.000.000.

3. Any person who uses industrial mobilization products for business, donation, leasing, pledging, mortgaging or transferring ownership shall be liable to a fine of from VND 40.000.000 to VND 50.000.000.

4. The following remedial measures shall be applied: The violator is forced to return the illegal gains obtained from using industrial mobilization products for business, donation, leasing, pledging, mortgaging or transferring ownership as prescribed in clause 3 of this Article.

Section 9. VIOLATIONS REGARDING MANAGEMENT AND PROTECTION OF WORKS OF NATIONAL DEFENSE AND MILITARY ZONES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Any person who intentionally enter or travel within restricted areas of works of national defense and military zones without approval of the competent authority shall be liable to a fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000.

2. A fine of from VND 5.000.000 to VND 8.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Enable toxic chemicals to infiltrate national defense works or enable waste to erode and destroy the structures and equipment of national defense works;

b) Install equipment in restricted areas that affects  the structure, function, safety or confidentiality of works of national defense and military zones;

c) Damage or move boundary markers, boundary walls, fences or warning signs of works of national defense and military zones;

d) Destroy or kill camouflage trees within restricted areas of works of national defense and military zones;

dd) Film, photograph, record, measure or draw within restricted areas of works of national defense and military zones without approval of the competent authority.

3. Any person who collects information on the location, function, structure or record related to works of national defense and military zones within restricted areas without proper duties or approval of the competent authority.

4. Any person who obstructs the management and protection of restricted areas of works of national defense and military zones of management and protection forces or authorities, organizations, individuals shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 25.000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The following additional penalties shall be applied: The evidences, means of administrative violations prescribed in clauses 2 and 3 of this Article shall be confiscated.

7. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator committing violations prescribed in point a, clause 2 of this Article is forced to remove toxic waste or chemicals out of national defense works;

b) The violator committing violations prescribed in point b, clause 2 of this Article is forced to remove equipment out of national defense works;

c) The violator committing violations prescribed in points c and d, clause 2 of this Article is forced to restore the original state of the works;

d) The violator committing violations prescribed in clauses 2 and 3 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Article 41. Violations committed in protected areas of works of national defense and military zones (except for works prescribed in points a and d, clause 5, Article 6 of the Law on Management and Protection of Works of national defense and military zones)

1. Any person who engages in tourism activities within protected areas of works of national defense and military zones (Group I, Group II, and Group III) without approval of the competent authority shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000.

2. Any person who obstructs the management and protection of protected areas of works of national defense and military zones of management and protection forces or authorities, organizations, individuals shall be liable to a fine of from VND 15.000.000 to VND 20.000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Anyone who film, photograph, record, investigate, survey, locate, measure, draw, take note or described works of national defense and military zones (Special Group) without approval of the competent authority shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000.

5. The following additional penalties shall be applied: The evidences, means of administrative violations prescribed in clause 4 of this Article shall be confiscated.

6. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to move out of protected areas of works of national defense and military zones;

b) The violator committing violations prescribed in clause 4 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Article 42. Violations committed in safety zones of works of national defense and military zones; safety zones of ammunition depots and technical safety corridor of the military antenna system (except for works prescribed in points a and d, clause 5, Article 6 of the Law on Management and Protection of Works of national defense and military zones)

1. Any person who anchors or parking transportation vehicles; goes hunting; engages in tourism or mass gathering activities within the safety zones of ammunition depots without approval of the competent authority shall be liable to a fine of from VND 4.000.000 to VND 8.000.000.

2. Any person who uses fire; explosive materials; flammable or explosive devices; airborne incendiary object within the safety zones of ammunition depots shall be liable to a fine of from VND 8.000.000 to VND 10.000.000.

3. Any person who builds houses, works or architectural structures that violate the minimum distance requirements for antenna obstacles within the technical safety corridor as prescribed by the Government; goes hunting; detonates explosives; engages in tourism or mass gathering activities within a 500-meter radius from the outer edge of the military antenna system without approval of the competent authority shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Any person who establishes or expands tourism sites and investment projects for socio-economic development within safety zones of works of national defense and military zones (Special Group) without written approval of the Ministry of National Defense shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000.

6. The following additional penalties shall be applied: The evidences, means of administrative violations prescribed in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article shall be confiscated.

7. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator committing violations prescribed in clauses 3, 4 and 5 of this Article is forced to move out of works of national defense and military zones;

b) The violator committing violations prescribed in clauses 3, 4 and 5 of this Article is forced to restore the original state of the works;

c) The violator committing violations prescribed in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Article 43. Violations regarding use of works of national defense and military zones

1. Any person who builds or installs equipment that affects the architecture, structure, function, safety and security of national defense works shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000.

2. Any person who uses equipment and materials of national defense works for inappropriate purpose shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Any person who renovates works of national defense or military zones without approval of the competent authority shall be liable to a fine of from VND 40.000.000 to VND 50.000.000.

5. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article is forced to restore the original state of the works of national defense or military zones;

Section 10. VIOLATIONS REGARDING USE OF CERTIFICATES OF REGISTRATION OF MILITARY VEHICLES; MILITARY DRIVING LICENSES; AND USE, TRADING, PRODUCTION OF LICENSE PLATES FOR MILITARY VEHICLES AND MEANS OPERATING IN THE FIELD OF INLAND WATERWAYS AND MARITIME NAVIGATION (HEREINAFTER REFERRED TO AS MILITARY VEHICLES AND MEANS)

Article 44. Violations regarding use of certificates of registration of military vehicles and military driving licenses

1. Any person who operates military vehicles and means without valid driving licenses or licenses for operating watercraft (licenses with serial numbers printed on the back that do not match those issued by the competent authority) shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000.

2. A fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Operators of military vehicles and means who hold driving licenses or licenses for operating watercraft that are not appropriate for the type of vehicle or mean being operated;

b) Operators of military vehicles and means who do not hold driving licenses or licenses for operating watercraft, or who hold licenses not issued by the competent authority;

c) Operators of military vehicles and means who use driving licenses or licenses for operating watercraft that have been altered or erased.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in point c, clause 2 of this Article is forced to return driving licenses/licenses for operating watercraft that have been erased or altered to the issuing authority.

Article 45. Violations regarding use, trading and production of license plates for military vehicles and means (hereinafter referred to as military license plates)

1. Any person who uses military license plates that are inconsistent with certificates of registration of military vehicles/means, or affixes plates that are not issued by the competent authority shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000.

2. Any person who lends or leases military license plates to affix on other vehicles or means shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000.

3. Any person who illegally purchases and sells military license plates shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

4. Any person who illegally produces military license plates shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000.

5. The following additional penalties shall be applied: The evidences, means of administrative violations prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be confiscated.

6. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator is forced to return the illegal gains obtained from leasing, trading and producing military license plates as prescribed in clauses 2, 3 and 4 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 11. VIOLATIONS REGARDING USE, TRADING AND PRODUCTION OF MILITARY EQUIPMENT OF THE ARMY; UNIFORMS OF MILITIA AND SELF-DEFENSE FORCE; WORK BADGES AND ENSIGNS

Article 46. Violations regarding use of military equipment of the Army

1. A fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Illegally wear military uniform with shoulder boards, unit badge, pine branch insignia, military name tag and military branch symbols;

b) Wear uniform of the militia and self-defense force when not on duty;

c) Illegal wear hat attached with military insignia or insignia of militia and self-defense force.

2. The following additional penalties shall be applied: The evidences, means of administrative violations prescribed in clause 1 of this Article shall be confiscated.

3. The following remedial measures shall be applied: The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Article 47. Violations regarding management of military equipment of the Army

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Any person who illegally exchanges military insignia, shoulder boards, unit badge, pine branch insignia, military name tags, military branch symbols, kepi hats, field hats, ceremonial uniforms, regular military uniforms, field uniforms, service uniforms of the Army, uniforms, hat stars, badges of the militia and self-defense force, and other types of military gears where the total value is under VND 100.000.000; and obtains illegal gains of under VND 50.000.000 shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

3. Any person who illegally purchases and sells military insignia, shoulder boards, unit badge, pine branch insignia, military name tags, military branch symbols, kepi hats, field hats, ceremonial uniforms, regular military uniforms, field uniforms, service uniforms of the Army, uniforms, hat stars, badges of the militia and self-defense force, and other types of military gears where the total value is under VND 100.000.000; and obtains illegal gains of under VND 50.000.000 shall be liable to a fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000.

4. The following additional penalties shall be applied: The evidences, means of administrative violations prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be confiscated.

5. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator is forced to return illegal gains obtained from trading military insignia, shoulder boards, unit badge, pine branch insignia, military name tags, military branch symbols, kepi hats, field hats, ceremonial uniforms, regular military uniforms, field uniforms, service uniforms of the Army, uniforms, hat stars, badges of the militia and self-defense force, and other types of military gears as prescribed in clauses 2 and 3 of this Article;

b) The violator committing violations prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Article 48. Violations regarding production of military equipment of the Army

1. A fine of from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Illegally produce military insignia, shoulder boards, unit badge, pine branch insignia, military name tags, military branch symbols, kepi hats, field hats, ceremonial uniforms, regular military uniforms, field uniforms, service uniforms of the Army, uniforms, hat stars, badges of the militia and self-defense force, and other types of military gears where the total value is under VND 100.000.000; and obtains illegal gain of under VND 50.000.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The following additional penalties shall be applied: The evidences, means of administrative violations prescribed in clause 1 of this Article shall be confiscated.

3. The following remedial measures shall be applied:

The violator is forced to return illegal gains obtained from illegal production or fabrication of military insignia, shoulder boards, unit badge, pine branch insignia, military name tags, military branch symbols, kepi hats, field hats, ceremonial uniforms, regular military uniforms, field uniforms, service uniforms of the Army, uniforms, hat stars, badges of the militia and self-defense force, and other types of military gears as prescribed in clause 1 of this Article;

b) The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Article 49. Violations regarding use of work badges, ensigns and priority signals that are designated for the Army while on duty

1. Any person who illegally uses work badges, ensigns and priority signals that are designated for the Army while on duty shall be liable to a fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000.

2. Any person who illegally purchases and sells work badges and ensigns that are designated for the Army while on duty shall be liable to a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000.

3. The following additional penalties shall be applied: The evidences, means of administrative violations prescribed in clauses 1 and 2 of this Article shall be confiscated.

4. The following remedial measures shall be applied:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The violator committing violations prescribed in clause 2 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Article 50. Violations regarding production of work badges and ensigns that are designated for the Army while on duty

1. Any person who illegally produces work badges and ensigns that are designated for the Army while on duty shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000.

2. The following additional penalties shall be applied: The evidences, means of administrative violations prescribed in clause 1 of this Article shall be confiscated.

3. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator is forced to return the illegal gains obtained from illegal production of work badges and ensigns that are designated for the Army while on duty as prescribed in clause 1 of this Article;

b) The violator committing violations prescribed in clause 1 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Section 12. AUTHORITY FOR PREPARATION OF RECORDS AND HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS REGARDING NATIONAL DEFENSE

Article 51. Authority for preparation of records of administrative violations regarding national defense

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Individuals competent to impose administrative penalties as prescribed in Articles 52, 53, 54, 55, 56, 57 and 58 of this Decree.

2. Individuals of the People's Army or People’s Public Security assigned to carry out tasks regarding national defense.

3. Civil servants and public employees assigned to conduct inspection and discovery of administrative violations regarding national defense.

4. The aircraft commanders, captains and individuals authorized by the aircraft commander or captain to prepare records of administrative violations regarding national defense on aircrafts, watercrafts or trains.

Article 52. Authority for imposition of penalties of Presidents of People’s Committees at all levels

1. Presidents of People’s Committees of communes, wards and special zones (hereinafter referred to as commune-level People’s Committees) have the right to impose the following forms of penalty:

a) Warning;

b) Fines of up to VND 37.500.000;

c) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Presidents of People’s Committees of provinces have the right to impose the following forms of penalty:

a) Warning;

b) Fines of up to VND 75.000.000;

c) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

d) Remedial measures prescribed in points a, h and i, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; clause 3, Article 5 of this Decree.

Article 53. Authority for imposition of penalties of National Defense Inspectorate

1. Inspectors of the Ministry of National Defense have the right to impose the following forms of penalty:

a) Warning;

b) Fines of up to VND 7.500.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Heads of inspection teams of military regions or the High Command of Capital Hanoi have the right to impose the following forms of penalty:

a) Warning;

b) Fines of up to VND 37.500.000;

c) Confiscation of evidences and means of administrative violations;

d) Remedial measures prescribed in points a, h and i, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; clause 3, Article 5 of this Decree.

3. Chief Inspectors of the National Defense Inspectorate of military regions, Chief Inspector of the National Defense Inspectorate of the High Command of Capital Hanoi have the right to impose the following forms of penalty:

a) Warning;

b) Fines of up to VND 60.000.000;

c) Confiscation of evidences and means of administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Chief Inspector of the Ministry of National Defense; heads of the inspection teams established by the Chief Inspector of the Ministry of National Defense have the right to impose the following forms of penalty:

a) Warning;

b) Fines of up to VND 75.000.000;

c) Confiscation of evidences and means of administrative violations;

d) Remedial measures prescribed in points a, h and i, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; clause 3, Article 5 of this Decree.

Article 54. Authority for imposition of penalties of People’s Public Security

1. People's Public Security officers on duty have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 7.500.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Fines of up to VND 15.000.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause;

3. Heads of police stations; heads of police stations at border gates, export processing zones; heads of mobile police battalions; heads of water police units, heads of stations; leaders have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 22.500.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause;

c) Remedial measures prescribed in point a, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

4. Heads of commune-level police authorities have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 37.500.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Heads of professional divisions of the Police Department on Administrative Management of Social Order; heads of professional departments of Department of Cyber Security and Hi-tech Crime Prevention; heads of divisions of province-level police authorities including the heads of the following divisions: Domestic Security; Economic Security, Drug-Related Crime Investigation, Administrative Management of Social Order, Social Order-Related Crime Investigation, Corruption, Economy and Smuggling-Related Crime Investigation, Traffic Police, Mobile Police, Cyber Security and Hi-tech Crime Prevention; heads of mobile police units at regiment level have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 60.000.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause;

c) Remedial measures prescribed in points a, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; points l, m, n, x and z, clause 3, Article 5 of this Decree.

6. Heads of Immigration Division of province-level police authorities have the right to impose penalties as prescribed in clause 5 of this Article and impose the penalty of expulsion.

7. Directors of province-level police authorities have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 75.000.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

c) Expulsion;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Heads of the following departments: Economic Security; Administrative Management of Social Order; Social Order-Related Crime Investigation; Corruption, Economy and Smuggling-Related Crime Investigation; Traffic Police; Environment-Related Crime Prevention; Cyber Security and Hi-tech Crime Prevention; Domestic Security; Drug-Related Crime Investigation; Fire Prevention, Fighting and Rescue; commander of mobile police have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 75.000.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

c) Remedial measures prescribed in points a and i, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; points l, m, n, x and z, clause 3, Article 5 of this Decree.

9. Heads of the Immigration Department have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 75.000.000;

b) Expulsion;

c) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

d) Remedial measures prescribed in points a and i, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; points l, m, n, x and z, clause 3, Article 5 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Heads of inspection teams of Police Department of Fire Prevention, Fighting and Rescue; heads of inspection teams of province-level police authorities have the right to impose penalties prescribed in clause 2, Article 53 of this Decree.

12. Chief Inspector of inspection teams of Police Department of Fire Prevention, Fighting and Rescue; Chief Inspectors of province-level police authorities have the right to impose penalties prescribed in clause 3, Article 53 of this Decree.

13. Chief Inspector of the Ministry of Public Security has the right to impose penalties prescribed in clause 4, Article 53 of this Decree.

Article 55. Authority for imposition of penalties of Market Surveillance Authority

1. Market inspectors on duty have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 7.500.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause.

2. Heads of the market surveillance teams affiliated to Sub-departments of Market Surveillance of Departments of Industry and Trade have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 22.500.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Remedial measures prescribed in point i, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; point z, clause 3, Article 5 of this Decree.

3. Heads of Sub-departments of Market Surveillance; heads of market surveillance divisions affiliated to Agency for Domestic Market Surveillance and Development have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 37.500.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

c) Remedial measures prescribed in point i, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; point z, clause 3, Article 5 of this Decree.

4. Head of the Agency for Domestic Market Surveillance and Development has the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 75.000.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

c) Remedial measures prescribed in point i, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; point z, clause 3, Article 5 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Border Guard soldiers on duty have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 3.750.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause.

2. Heads of stations or leaders of soldiers prescribed in clause 1 of this Article have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 7.500.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause;

c) Remedial measures prescribed in point a, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

3. Leaders of Special Task Forces for Drug and Crime Prevention affiliated to Special Task Unit for Drug and Crime Prevention have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 11.250.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Remedial measures prescribed in point a, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

4. Heads of Border Guard Stations; Captains of Border Guard Naval Divisions; Chief Commanders of Border Commands at port checkpoints have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 22.500.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause;

c) Remedial measures prescribed in points a, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; points l, m, n, u, x and z, clause 3, Article 5 of this Decree.

5. Head of the Special Task Unit for Drug-related Crime Prevention of the Department of Prevention of Drug-related Crime Prevention affiliated to the Border Guard High Command has the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 37.500.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

c) Remedial measures prescribed in points a and i, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; points l, m, n, u, x and z, clause 3, Article 5 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Fines of up to VND 75.000.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

c) Remedial measures prescribed in points a and i, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; points l, m, n, u, x and z, clause 3, Article 5 of this Decree.

Article 57. Authority for imposition of penalties of Vietnam Coast Guard

1. Coast Guard officers on duty have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 3.750.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause.

2. Leaders of the Coast Guard Operational Units have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 7.500.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Leaders of the Coast Guard Operational Teams and heads of Coast Guard Stations have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 15.000.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause;

c) Remedial measures prescribed in point a, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations.

4. Captains of the Coast Guard Divisions have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 22.500.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause;

c) Remedial measures prescribed in points a, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; points m, n, u, x and z, clause 3, Article 5 of this Decree.

5. Captains of the Coast Guard Squadrons, heads of the Investigation Unit, heads of the Special Task Unit for Drug-Related Crime Prevention affiliated to High Command of Vietnam Coast Guard have the right to impose the following forms of penalty:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

c) Remedial measures prescribed in points a, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; points l, m, n, u, x and z, clause 3, Article 5 of this Decree.

6. Commander of regional Coast Guard forces, head of the Department of Operations and Legal Affairs affiliated to High Command of Vietnam Coast Guard have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 60.000.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

c) Remedial measures prescribed in points a, clause 1, Article 28 of the Law on Penalties for Administrative Violations; points l, m, n, u, x and z, clause 3, Article 5 of this Decree.

7. Commander of the Vietnam Coast Guard have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 75.000.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 58. Authority for imposition of administrative penalties of inspectors and titles regarding protecting and countering the proliferation of weapons of mass destruction

1. Inspectors who are members of inspection teams of Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 7.500.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations with a value not exceeding twice the fines prescribed in point a of this clause;

2. Chief Inspector of Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety and Chief Inspectors of province-level police authorities have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 60.000.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

c) Remedial measures prescribed in points n, x and z, clause 3, Article 5 of this Decree.

3. Head of Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety; Chief Inspector of the Ministry of Public Security; Head of Vietnam Telecommunications Authority; Head of Authority of Broadcasting and Electronic Information; Head of Authority of Press; Head of Authority of Publication, Printing and Distribution have the right to impose the following forms of penalty:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

c) Remedial measures prescribed in points n, x and z, clause 3, Article 5 of this Decree.

Article 59. Determination of authority for imposition of penalties regarding national defense

1. Presidents of People's Committees at all levels have the right to impose administrative penalties prescribed in Chapter II of this Decree (except for expulsion) within their jurisdiction in accordance with Article 52 of this Decree within their management area.

2. National Defense Inspectorate has the right to impose administrative penalties prescribed in Chapter II of this Decree (except for expulsion) within their jurisdiction in accordance with Article 53 of this Decree.

3. Individuals competent to impose penalties of People’s Public Security as prescribed in points 1, 2, 3, 4, 5, 8, 10, 11, 12 and 13, Article 54 of this Decree have the right to impose administrative penalties as prescribed in Article 9, 10 and 11 of Section 1; Section 4; Articles 28 and 29 of Section 5; Section 6; Section 7; Section 9; Section 10 and Section 11 of Chapter II of this Decree (except for expulsion) within their jurisdiction in accordance with Article 54 of this Decree, functions, tasks and authority within their management sector/area.

4. Heads of Immigration Division of province-level police authorities have the right to impose administrative penalties as prescribed in Article 9, 10 and 11 of Section 1; Section 4; Articles 28 and 29 of Section 5; Section 6; Section 7; Section 9; Section 10 and Section 11 of Chapter II of this Decree within their jurisdiction in accordance with Article 54 of this Decree, functions, tasks and authority within their management sector/area.

5. Directors province-level police authorities have the right to impose administrative penalties as prescribed in Article 9, 10 and 11 of Section 1; Section 4; Articles 28 and 29 of Section 5; Section 6; Section 7; Section 9; Section 10 and Section 11 of Chapter II of this Decree within their jurisdiction in accordance with Article 54 of this Decree, functions, tasks and authority within their management sector/area.

6. Heads of Immigration Department have the right to impose administrative penalties as prescribed in Article 9, 10 and 11 of Section 1; Section 4; Articles 28 and 29 of Section 5; Section 6; Section 7; Section 9; Section 10 and Section 11 of Chapter II of this Decree within their jurisdiction in accordance with Article 54 of this Decree, functions, tasks and authority within their management sector/area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Individuals competent to impose penalties of Vietnam Border Guard have the right to impose administrative penalties as prescribed in Articles 23 and 24 of Section 4; Articles 28 and 29 of Section 5; Section 6; Section 9; Section 10; Section 11 of Chapter II of this Decree (except for expulsion) within their jurisdiction in accordance with Article 56 of this Decree, functions, tasks and authority within their management sector/area.

9. Individuals competent to impose penalties of Vietnam Coast Guard have the right to impose administrative penalties as prescribed in Section 4; Section 6; Section 9; Section 10; Section 11 of Chapter II of this Decree (except for expulsion) within their jurisdiction in accordance with Article 57 of this Decree, functions, tasks and authority within their management sector/area.

10. Individuals holding titles competent to impose penalties as prescribed in Article 58 of this Decree have the right to impose administrative penalties as prescribed in Section 6 of Chapter II of this Decree (except for expulsion) within their jurisdiction, functions, tasks and authority in accordance with the law.

11. Individuals competent to impose penalties of Government Cipher Committee have the right to impose administrative penalties as prescribed in Section 9; Section 10; Articles 49 and 50 of Section 11 of this Decree within their jurisdiction, functions, tasks and authority in accordance with the law.

Chapter III

VIOLATIONS, FORMS OF PENALTIES, FINES AND REMEDIAL MEASURES FOR VIOLATIONS REGARDING CIPHER ACTIVITIES

Section 1. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS REGARDING CIPHER ACTIVITIES

Article 60. Violations regarding security and safety for cryptographic activities to protect state secrets

1. A fine of from VND 1.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Fail to cooperate in implementing measures to ensure cyber information security and safety for information systems using cryptographic products;

c) Lose or misplace cryptographic products in the List issued by the Head of the Government Cipher Committee where such loss or misplacement does not affect the technical safety of cryptographic activities.

2. A fine of from VND 5.000.000 to VND 8.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Enter cryptographic offices or facilities storing cryptographic products without approval of the competent authority;

b) Film, photograph, record or draw the layout of cryptographic offices; sites where cryptographic products are developed; and facilities storing cryptographic products without approval of the competent authority.

3. The following additional penalties shall be applied: The evidences and means of administrative violations prescribed in point b, clause 2 of this Article shall be confiscated.

4. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator committing violations prescribed in point a, clause 1 of this Article is forced to comply with regulations on security and safety for cryptographic offices; sites where cryptographic products are developed; and facilities storing cryptographic products;

b) The violator committing point b, clause 1 of this Article is forced to comply with regulations on cooperating in implementing measures to ensure cyber information security and safety for information systems using cryptographic products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 61. Violations regarding time limit for prohibition from participating in cryptographic activities and the commitment to protect state secrets

1. Any person who violates regulations on time limit for prohibition from participating in cryptographic activities shall be liable to a fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000.

2. Any person who violates the commitment on protection of state secrets in scientific research and cryptographic technology shall be liable to a fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000.

Article 62. Violations regarding security and safety for cryptographic information systems that are not serious to an extent that the violators are liable to criminal prosecution

1. Any person who fails to cooperate or ensure the smooth, accurate, safe and timely transmission of cryptographic information classified as state secrets of cryptographic organizations shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000.

2. A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on any of the following acts:

a) Use tools, means and software to spread viruses and malware that harm the normal operation of cryptographic information systems;

b) Breach, cause malfunctions, tamper, interrupt, obstruct or disable the normal operation of cryptographic information systems.

3. Any person who neutralizes the security and safety solutions of cryptographic information systems shall be liable to a fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The following remedial measures shall be applied:

a) The violator committing violations prescribed in clauses 2 and 3 of this Article is forced to restore the original state of the works;

b) The violator committing violations prescribed in clauses 2 and 3 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Article 63. Violations regarding digital signatures, digital certificates and digital signature authentication for official use that are not serious to an extent that the violators are liable to criminal prosecution

1. Any person who intentionally access to alter data or damage devices that store secret keys shall be liable to a fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000.

2. A fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on any of the following acts: Illegally access, copy or alter the information in the information on provision of digital signature authentication for official use serving the provision and management of digital signatures, digital certificates and digital signature authentication for official use.

3. A fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed on any of the following acts: Illegally collect, provide, use, disclose, display, distribute or trade information of authorities, organizations or individuals in the information system serving the provision of digital signature authentication for official use.

4. The following additional penalties shall be applied: The evidences and means of administrative violations prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be confiscated.

5. The following remedial measures shall be applied:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The violator committing violations prescribed in clauses 1, 2 and 3 of this Article is forced to return the amount equivalent to the value of evidences and means of administrative violations that have been consumed, dispersed or destroyed against the law.

Section 2. AUTHORITY FOR PREPARATION OF RECORDS AND HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS REGARDING CIPHER ACTIVITIES

Article 64. Authority for preparation of records of administrative violations regarding cipher activities

Individuals competent to prepare records of administrative violations regarding cipher activities include:

1. Individuals competent to impose administrative penalties as prescribed in Articles 65 and 66 of this Decree.

2. Individuals engaging in cipher activities while on duty.

Article 65. Authority for imposition of penalties of Cipher Inspectorate

1. Inspectors of the Government Cipher Committee have the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 7.500.000;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Chief Inspector of the Government Cipher Committee has the right to impose the following forms of penalty:

a) Fines of up to VND 60.000.000;

b) Confiscation of evidences, means of administrative violations;

c) Remedial measures prescribed in clause 4, Article 5 of this Decree.

Article 66. Authority for imposition of penalties of the head of the Government Cipher Committee

Head of the Government Cipher Committee has the has the right to impose the following forms of penalty:

1. Fines of up to VND 75.000.000.

2. Confiscation of evidences, means of administrative violations.

3. Remedial measures prescribed in clause 4, Article 5 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 67. Effect

This Decree takes effect from August 05, 2025 and replaces Decree No. 120/2013/ND-CP dated October 09, 2023 of the Government on penalties for administrative violations against regulations on national defense and cipher activities (amended by Decree No. 37/2022/ND-CP dated June 06, 2022 of the Government).

Article 68. Transitional provision

1. For violations regarding national defense and cipher activities that happens and ends before the effective date of this Decree but are discovered within the prescriptive period, or being considered or handled when this Decree is effective, they shall be handled in accordance with the Decree on handling of administrative violations of the Government at the time that the violations were committed;

2. If the violators have complaints on decisions on imposition of administrative penalties regarding national defense and cipher activities issued or completed before the effective date of this Decree, the regulations in the following documents and relevant legislative documents shall be applied: Law on Penalties for Administrative Violations in 2012 (amended in 2020 and 2025); Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 of the Government (amended by Decree No. 68/2025/ND-CP dated March 18, 2025 of the Government); Decree 120/2013/ND-CP dated October 09, 2013 (amended by Decree No. 37/2022/ND-CP dated June 06, 2022 of the Government); Decree No. 189/2025/ND-CP dated July 01, 2025 of the Government elaborating the Law on Penalties for Administrative Violations regarding authority for imposition of administrative penalties.

Article 69. Implementation

Ministers; Heads of ministerial authorities; Heads of governmental authorities; Presidents of People's Committees of provinces and cities are responsible for implementing this Decree.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Hoa Binh

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu
Số hiệu: 218/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính,Vi phạm hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành: 05/08/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản