Vi phạm bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước bị xử phạt hành chính như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Vi phạm bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước bị xử phạt hành chính như thế nào?

Nội dung chính

    Vi phạm bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 20 Nghị định 31/2023/NĐ-CP quy định vi phạm về bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước bị xử phạt hành chính cụ thể như sau:

    (1) Phạt tiền đối với hành vi xây dựng công trình trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước có tác động đến tầng đất mặt, nhưng không có phương án sử dụng tầng đất mặt, cụ thể như sau:

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 ha;

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 ha đến dưới 1,0 ha;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 1,0 ha đến dưới 3,0 ha;

    - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 3,0 ha đến dưới 5,0 ha;

    - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 5,0 ha trở lên.

    (2) Phạt tiền đối với hành vi xây dựng công trình trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước có tác động đến tầng đất mặt, nhưng không bóc riêng tầng đất mặt theo phương án sử dụng tầng đất mặt, cụ thể như sau:

    - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất dưới 0,5 ha;

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,5 ha đến dưới 1,0 ha;

    - Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 1,0 ha đến dưới 3,0 ha;

    - Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 3,0 ha đến dưới 5,0 ha;

    - Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 5,0 ha trở lên.

    (3) Hình thức xử phạt bổ sung

    - Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại Điều 20 Nghị định 31/2023/NĐ-CP.

    (4) Biện pháp khắc phục hậu quả:

    - Buộc xây dựng phương án sử dụng tầng đất mặt và thực hiện bóc riêng tầng đất mặt theo phương án sử dụng tầng đất mặt đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 31/2023/NĐ-CP;

    - Buộc thực hiện bóc riêng tầng đất mặt theo phương án sử dụng tầng đất mặt đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 31/2023/NĐ-CP.

    Vi phạm bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước bị xử phạt hành chính như thế nào?

    Vi phạm bảo vệ và sử dụng tầng đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước bị xử phạt hành chính như thế nào? (Hình từ Internet)

    Bóc tách và sử dụng tầng đất mặt khi xây dựng công trình trên đất chuyển từ đất chuyên trồng lúa sang phi nông nghiệp được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 10 Nghị định 112/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 quy định bóc tách và sử dụng tầng đất mặt khi xây dựng công trình trên đất từ đất chuyên trồng lúa sang phi nông nghiệp như sau:

    Quy định bóc tách và sử dụng tầng đất mặt khi xây dựng công trình trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp

    - Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi xây dựng công trình trên đất được chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa sang đất phi nông nghiệp phải có phương án sử dụng tầng đất mặt được lập theo quy định.

    - Nội dung phương án sử dụng tầng đất mặt bao gồm:

    + Thông tin của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

    + Thông tin về diện tích đất chuyên trồng lúa đề nghị chuyển đổi;

    + Khối lượng tầng đất mặt sau khi bóc tách;

    + Phương án, vị trí và mục đích sử dụng khối lượng đất mặt được bóc tách.

    - Độ sâu tầng đất mặt phải bóc tách tối thiểu từ 20 cm (cen-ti-mét) tính từ mặt ruộng.

    - Phương án sử dụng tầng đất mặt là thành phần hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp.

    Xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 9. Xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng của công trình xây dựng phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa đảm bảo tuân thủ các điều kiện sau:
    a) Không làm ảnh hưởng đến công trình thủy lợi, công trình đê điều, giao thông nội đồng, diện tích đất trồng lúa liền kề;
    b) Công trình chỉ được xây dựng 01 tầng, không được xây dựng tầng hầm;
    c) Khu vực đất trồng lúa được phép xây dựng công trình phải tập trung, có diện tích tối thiểu từ 50 ha;
    d) Công trình phục vụ theo mục đích được quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này.
    2. Việc xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
    3. Diện tích đất xây dựng công trình theo quy định tại Điều này không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất và vẫn được thống kê là đất trồng lúa.

    Như vậy, việc xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa phải tuân thủ quy định của UBND cấp tỉnh.

    Công trình phải phù hợp với pháp luật về xây dựng và các quy định liên quan, đồng thời không cần chuyển mục đích sử dụng đất, diện tích đất xây dựng vẫn được thống kê là đất trồng lúa.

    saved-content
    unsaved-content
    1