Tỷ lệ bản đồ số và bản đồ in trong quy hoạch di tích được quy định như thế nào theo Nghị định 208?

Tỷ lệ bản đồ số và bản đồ in trong quy hoạch di tích được quy định như thế nào theo Nghị định 208?

Nội dung chính

    Tỷ lệ bản đồ số và bản đồ in trong quy hoạch di tích được quy định như thế nào theo Nghị định 208?

    Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 208/2025/NĐ-CP về nhiệm vụ lập quy hoạch di tích, trong đó tỷ lệ bản đồ số và bản đồ in trong quy hoạch di tích như sau: 

    Điều 15. Nhiệm vụ lập quy hoạch di tích
    1. Báo cáo thuyết minh nhiệm vụ lập quy hoạch di tích bao gồm các nội dung sau đây:
    a) Căn cứ lập nhiệm vụ lập quy hoạch;
    b) Xác định yêu cầu nghiên cứu, khảo sát di tích; nghiên cứu, đánh giá yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường tự nhiên liên quan đến nội dung quy hoạch; rà soát sơ bộ các quy hoạch đã và đang thực hiện có liên quan đến khu vực dự kiến lập quy hoạch di tích;
    c) Xác định đặc trưng và giá trị tiêu biểu của di tích; tính chất và chức năng của khu vực quy hoạch di tích;
    d) Phạm vi nghiên cứu quy hoạch, phạm vi quy hoạch;
    đ) Nội dung, yêu cầu về định hướng bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát huy giá trị di tích; định hướng tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và xây dựng công trình mới;
    e) Xác định kế hoạch thực hiện quy hoạch;
    g) Các nội dung yêu cầu khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
    2. Bản đồ số và bản đồ in:
    a) Bản đồ vị trí di tích tỷ lệ 1:15.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;
    b) Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng công trình đã xây dựng tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;
    c) Bản đồ xác định các khu vực bảo vệ di tích tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;
    d) Bản đồ xác định phạm vi nghiên cứu quy hoạch, phạm vi quy hoạch tỷ lệ phù hợp;
    đ) Các bản đồ có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 

    Như vậy, tỷ lệ bản đồ số và bản đồ in trong quy hoạch di tích như sau: 

    - Bản đồ vị trí di tích tỷ lệ 1:15.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

    -  Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng công trình đã xây dựng tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

    - Bản đồ xác định các khu vực bảo vệ di tích tỷ lệ 1:500 - 1:2.000 hoặc tỷ lệ phù hợp;

    - Bản đồ xác định phạm vi nghiên cứu quy hoạch, phạm vi quy hoạch tỷ lệ phù hợp;

    - Các bản đồ có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.  

    Tỷ lệ bản đồ số và bản đồ in trong quy hoạch di tích được quy định như thế nào theo Nghị định 208?

    Tỷ lệ bản đồ số và bản đồ in trong quy hoạch di tích được quy định như thế nào theo Nghị định 208? (Hình từ Internet)

    Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được cấp cho ai?

    Căn cứ Điều 144 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 14. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
    Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa được thực hiện như sau:
    1. Trường hợp đất chỉ do một cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó;
    2. Trường hợp có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng người sử dụng đất. Người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.

    Theo đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh sẽ được cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, hoặc cá nhân đang sử dụng đất đó, tuỳ theo các trường hợp theo quy định trên.

    Nguyên tắc quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa như thế nào?

    Căn cứ Điều 6 Luật Di sản văn hóa 2024 quy định về nguyên tắc quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa như sau:

    Điều 6. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
    1. Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các hình thức sở hữu đều được quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá nhân.
    3. Di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài được bảo hộ theo luật pháp quốc tế và theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
    4. Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, hài hòa với quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cộng đồng, cá nhân; tôn trọng sự đa dạng văn hóa, sự đối thoại giữa các cộng đồng và tính đặc thù dân tộc, vùng, miền.
    5. Ưu tiên bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa có nguy cơ bị mai một, thất truyền, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, các dân tộc thiểu số rất ít người và những di sản văn hóa có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.
    6. Bảo đảm giữ gìn tối đa yếu tố gốc cấu thành di tích và tính nguyên gốc của di sản tư liệu; giá trị và hình thức thể hiện vốn có của di sản văn hóa phi vật thể.
    7. Tôn trọng quyền của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể và nghệ nhân di sản văn hóa phi vật thể trong việc quyết định các yếu tố cần được bảo vệ và hình thức, mức độ cần được phát huy của di sản văn hóa; xác định nguy cơ, tác động đe dọa sự tồn tại và lựa chọn giải pháp bảo vệ di sản văn hóa.
    8. Lồng ghép việc bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương.

    Theo đó, nguyên tắc quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa được quy định như trên. 

    Nghị định 208/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/9/2025. 

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    4