Từ 01/8/2024, chung cư chưa hết hạn sử dụng nhưng phải phá dỡ khi nào?

Từ 01/8/2024, chung cư chưa hết hạn sử dụng nhưng phải phá dỡ khi nào?

Nội dung chính

    Từ 01/8/2024, chung cư chưa hết hạn sử dụng nhưng phải phá dỡ khi nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023, những trường hợp nhà chung cư phải tháo dỡ dù chưa hết thời hạn sử dụng gồm:

    (1) Nhà chung cư bị hư hỏng do bị cháy, nổ, không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho việc sử dụng.

    (2) Nhà chung cư bị hư hỏng do bão tố, thiên tai, địch họa, không đủ điều kiện để đảm bảo an toàn cho việc sử dụng.

    (3) Kết cấu chịu lực chính của nhà chung cư xuất hiện nguy cơ bị sụp đổ, gây nguy hiểm tổng thể, không đáp ứng được điều kiện sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp người sử dụng chung cư hoặc chủ sở hữu.

    (4) Nhà chung cư bị hỏng nặng, xuất hiện tình trạng cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình có thể gây ra nguy hiểm, đồng thời nhà cũng có các tiêu chuẩn sau không đáp ứng được yêu cầu về quy chuẩn kỹ thuật hiện hành cần phải phá dỡ để đảm bảo an toàn và yêu cầu về việc cải tạo, chỉnh trang đô thị gồm:

    - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy

    - Hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải

    - Hệ thống cấp điện, giao thông nội bộ

    (5) Nhà chung cư bị hư, hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây không đáp ứng yêu cầu mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ nhưng thuộc khu vực cần phải cải tạo lại, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy hoạch gồm:

    - Móng

    - Cột

    - Tường

    - Dầm

    - Xà

    Từ 01/8/2024, chung cư chưa hết hạn sử dụng nhưng phải phá dỡ khi nào? (Hình từ Internet)

    5 Trường hợp nào phải di dời người sử dụng nhà chung cư áp dụng từ 1/8/2024?

    Ngày 25/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023 về cải tạo xây dựng lại nhà chung cư.

    Tại Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định 5 trường hợp di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư:

    (1) Các trường hợp di dời khẩn cấp nhà chung cư bao gồm:

    - Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng.

    - Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng.

    (2) Các trường hợp di dời theo phương án bồi thường, tái định cư bao gồm:

    - Nhà chung cư có các kết cấu chịu lực chính của công trình xuất hiện tình trạng nguy hiểm tổng thể, có nguy cơ sập đổ, không đáp ứng điều kiện tiếp tục sử dụng, cần phải di dời khẩn cấp chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.

    - Nhà chung cư bị hư hỏng nặng, xuất hiện tình trạng nguy hiểm cục bộ kết cấu chịu lực chính của công trình và có một trong các yếu tố sau đây: hệ thống hạ tầng kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy; cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải; cấp điện, giao thông nội bộ không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành hoặc có nguy cơ mất an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng cần phải phá dỡ để bảo đảm an toàn cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và yêu cầu về cải tạo, chỉnh trang đô thị.

    - Nhà chung cư bị hư hỏng một trong các kết cấu chính của công trình sau đây: móng, cột, tường, dầm, xà không đáp ứng yêu cầu sử dụng bình thường mà chưa thuộc trường hợp phải phá dỡ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP nhưng thuộc khu vực phải thực hiện cải tạo, xây dựng đồng bộ với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.

    Thủ tục di dời người sử dụng nhà chung cư áp dụng từ 1/8/2024 được thực hiện ra sao?

    Thủ tục di dời người sử dụng nhà chung cư được quy định tại Điều 24 Nghị định 98/2024/NĐ-CP như sau:

    (1) Trình tự, thủ tục di dời khẩn cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:

    - Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời khẩn cấp trong thời hạn tối đa 03 ngày, kể từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc nhà chung cư này không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.

    Quyết định di dời khẩn cấp bao gồm các nội dung: địa điểm nhà chung cư phải di dời khẩn cấp, địa điểm bố trí chỗ ở tạm thời, phương thức di dời, thời hạn di dời, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc thực hiện quyết định di dời khẩn cấp; kinh phí di dời;

    - Kể từ khi có quyết định di dời khẩn cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương tổ chức di dời khẩn cấp toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời theo quyết định di dời khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP.

    - Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tại địa phương đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí di dời khẩn cấp từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương.

    (2) Trình tự, thủ tục di dời đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:

    - Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày phương án bồi thường, tái định cư được phê duyệt, chủ đầu tư phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà chung cư phải di dời để thông báo trực tiếp đến các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư phải di dời thực hiện;

    - Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có quyết định di dời quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự án và các cơ quan liên quan của địa phương tổ chức di dời toàn bộ chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư đến chỗ ở tạm thời để bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư dự án.

    (3) Trường hợp có căn hộ thuộc tài sản công thuộc diện phải di dời theo quy định tại Điều 23 Nghị định 98/2024/NĐ-CP thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật nhà ở.

    10